Triệu chứng sốt xuất huyết – Nguyên nhân và cách điều trị

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 1

Sốt xuất huyết là một trong những căn bệnh truyền nhiễm phổ biến, xuất hiện theo mùa và nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bệnh sốt xuất huyết ở người lớn và trẻ nhỏ thường có những triệu chứng cảnh báo khá giống nhau. Vậy triệu chứng của sốt xuất huyết như thế nào?

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 3

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành qua muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp cả ở trẻ và người lớn.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Bệnh hiện nay chưa có thuốc đặc trị, những trường hợp nặng điều trị hầu như chỉ hạ sốt, truyền dịch và chống sốc tích cực. Những trường hợp nhiễm bệnh nhẹ có thể tự khỏi sau một tuần

Bệnh sốt xuất huyết có thể khiến cho cơ thể người bệnh trở nên đau nhức, đặc biệt là ở cơ và các khớp. Sốt xuất huyết dạng nhẹ có thể gây phát ban, sốt cao, dạng nặng thì có thể gây chảy máu, giảm huyết áp đột ngột và khiến người bệnh tử vong nhanh chóng.

các giai đoạn sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết diễn biến qua 3 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 10 ngày, trung bình là 7 ngày. Trong giai đoạn này, người bệnh không có biểu hiện dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết nào.
  • Giai đoạn sốt: Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày. Người bệnh có các biểu hiện như sốt cao đột ngột, từ 39 đến 40 độ C, kèm theo các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết khác như đau đầu, đau nhức cơ, khớp, buồn nôn, nôn,…
  • Giai đoạn nguy hiểm: Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Người bệnh có các biểu hiện như sốt giảm dần, sốt xuất huyết phát ban, xuất hiện các nốt mẩn đỏ, ban xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Dấu hiệu sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người lớn

Dấu hiệu của sốt xuất huyết ở người lớn có nhiều điểm tương đồng với sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ. Khi bị nhiễm phải loại virus gây bệnh, người bệnh sẽ gặp phải một trong 2 trường hợp là sốt xuất huyết biểu hiện ra bên ngoài hoặc xuất huyết nội tạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ thường xuất hiện đột ngột, sau khoảng 4-10 ngày tiếp xúc với muỗi Aedes aegypti. Các dấu hiệu sốt xuất huyết phổ biến bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột, 38-40 độ C, có thể kéo dài 2-7 ngày.
  • Nhức đầu, đau nhức cơ, khớp, xương.
  • Đau sau hốc mắt.
  • Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
  • Phát ban sốt xuất huyết thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, tay, chân.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng thường xuất hiện sau khi sốt 3-7 ngày. Các triệu chứng bao gồm:

  • Sốt cao không hạ hoặc hạ dưới 38 độ C.
  • Chảy máu dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Đau bụng dữ dội, nôn nhiều.
  • Mệt mỏi, li bì, choáng váng.
  • Gan to, ấn đau.

Dấu hiệu Của sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết hơn người lớn. Ở trẻ sốt xuất huyết triệu chứng thường xuất hiện từ 4-7 ngày sau khi muỗi đốt. Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột: Trẻ sốt cao đột ngột, từ 38-40 độ C, kéo dài từ 2-7 ngày.
  • Đau đầu, nhức mỏi toàn thân: Trẻ đau đầu, nhức mỏi toàn thân, đặc biệt là vùng sau gáy và trán.
  • Phát ban: Phát ban mề đay, hồng ban, thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, cánh tay và chân. Phát ban thường xuất hiện từ ngày thứ 2-4 của bệnh và có thể kéo dài 2-3 ngày.
  • Chảy máu: Trẻ có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu. Chảy máu là một triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của trẻ bị sốt xuất huyết.
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn: Trẻ có thể bị đau bụng, buồn nôn, nôn.
  • Mệt mỏi, chán ăn: Trẻ mệt mỏi, chán ăn.

sốt xuất huyết có lây KHÔNG?

Vậy sốt xuất huyết có lây không? Nếu có thì sốt xuất huyết lây qua đường nào?

Sốt xuất huyết có lây, nhưng không lây trực tiếp từ người sang người. Sốt xuất huyết lây truyền qua đường muỗi đốt. Muỗi vằn (Aedes aegypti) là tác nhân truyền bệnh sốt xuất huyết. Khi muỗi đốt người bệnh, virus sốt xuất huyết sẽ xâm nhập vào cơ thể muỗi và phát triển trong vòng 10-14 ngày. Sau đó, muỗi vằn có thể truyền virus cho người lành khi đốt.

Như vậy, sốt xuất huyết chỉ lây từ người sang người qua đường trung gian là muỗi vằn. Không có bằng chứng cho thấy sốt xuất huyết lây qua đường máu, nước bọt, hay tiếp xúc gần gũi với người bệnh.

Điều trị sốt xuất huyết 

Sốt xuất huyết có tự khỏi không? Thực tế, có nhiều người chưa hiểu hết về bệnh sốt xuất huyết và cách điều trị như thế nào để ngăn ngừa biến chứng. Theo đánh giá của giới chuyên môn thì sốt xuất huyết là căn bệnh có nguy cơ gây biến chứng cao và khả năng ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh là rất lớn. Do vậy, việc xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh là rất cần thiết để có thể đưa ra phác đồ và cách điều trị bệnh sốt xuất huyết phù hợp.

Điều trị sốt xuất huyết ở nhà

Khi phát hiện biểu hiện sốt từ 2 – 7 ngày, cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà và biện pháp điều trị duy nhất là bù nước cho người bệnh.

Nhập viện thời gian ngắn (12-24 giờ)

Cần phải đưa người bệnh nhập viện ngay khi biện pháp bù nước bằng đường uống không mang lại kết quả và người bệnh xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc.

Nhập viện thời gian dài (>24 giờ)

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần phải nhập viện điều trị ngay khi có biểu hiện chân tay lạnh, sốt li bì, mạch yếu, viêm họng, khó thở…

Sốt xuất huyết hiện nay chưa có thuốc điều trị, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, khi bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thuộc thể nhẹ thì có thể chăm sóc tại nhà, cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống nhiều nước, sử dụng các món ăn mềm và có nước, dễ tiêu hóa, hạ sốt với Paracetamol, lau mát khi sốt cao. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà, có thể đến bệnh viện thực hiện các xét nghiệm cần thiết (nếu có thể).

Nếu trẻ có các triệu chứng của sốt xuất huyết, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các biện pháp xử trí tại nhà:

  • Cho trẻ uống nhiều nước để bù nước và điện giải.
  • Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi.
  • Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

biến chứng sốt xuất huyết

Biến chứng sốt xuất huyết là những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra khi bị bệnh sốt xuất huyết. Các biến chứng này có thể đe dọa tính mạng, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng.

Các biến chứng sốt xuất huyết thường gặp bao gồm:

  • Hạ tiểu cầu: Đây là biến chứng thường gặp nhất của sốt xuất huyết. Tiểu cầu là một loại tế bào máu giúp đông máu. Khi bị sốt xuất huyết, số lượng tiểu cầu trong máu giảm xuống, dẫn đến tình trạng chảy máu khó cầm. Chảy máu có thể xảy ra ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da, chảy máu nội tạng,…
  • Cô đặc máu: Khi bị sốt xuất huyết, máu có xu hướng cô đặc lại do mất nước và giảm lượng tiểu cầu. Tình trạng này có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, gây nguy hiểm cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
  • Sốc mất máu: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết. Khi bị sốc mất máu, lượng máu trong cơ thể giảm xuống quá mức, dẫn đến tình trạng hạ huyết áp, tụt mạch, khó thở,… Nếu không được cấp cứu kịp thời, sốc mất máu có thể dẫn đến tử vong.
  • Tràn dịch màng phổi: Đây là tình trạng dịch thấm vào khoang màng phổi, gây khó thở. Tràn dịch màng phổi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, bệnh tim mạch,…
  • Suy đa tạng: Đây là tình trạng các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm chức năng. Suy đa tạng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, chấn thương,…
  • Xuất huyết não: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, có thể dẫn đến tử vong. Xuất huyết não xảy ra khi máu chảy vào não, gây tổn thương não.

Cách phòng ngừa sốt xuất huyết

Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi và phòng muỗi đốt một trong những tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết chính. Bạn có thể thực các biện pháp diệt muỗi sốt xuất huyết hiệu quả dưới đây:

  • Ngăn ngừa muỗi sinh sản: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ được trứng. Thả cả hoặc con mê sô vào các dụng cụ chứa nước lớn để diệt loăng quăng. Vệ sinh các dụng cụ chứa nước nhỏ thường xuyên như: Xô, chậu, lu, khạp,… Phát quang vườn rậm và thu gom các vật dụng phế thải có thể chứa nước dễ chứa lăng quăng như chai, lọ mảnh chai, lon, vỏ dừa, bình đựng hoa cúng, bánh xe vứt bỏ,…
  • Phòng muỗi đốt bằng các cách như: Mặc quần áo dài tay khi đi ra ngoài, ngủ trong mùng kể cả ban ngày. Xua đuổi muỗi vào nhà bằng bình xịt muỗi, nhang muỗi, kem xua đuổi muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện muỗi,… Sử dụng rèm che cửa có tẩm hóa chất diệt muỗi. Phối hợp với chính quyền để phun đủ các đợt phun hóa chất diệt muỗi. 
  • Phòng lây lan dịch từ người bệnh: Không để người bệnh sốt xuất huyết bị muỗi cắn bằng cách cho người bệnh ngủ trong màn.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

sốt xuất huyết có được tắm Không?

Câu trả lời là có, bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn có thể tắm bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau:

  • Tắm bằng nước ấm, không nên tắm nước lạnh.
  • Không tắm quá lâu, chỉ nên tắm trong khoảng 10-15 phút.
  • Không ngâm mình trong nước.
  • Không tắm trong phòng có gió lùa.

Tắm nước ấm giúp hạ sốt và giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên, cần lưu ý không tắm quá lâu hoặc ngâm mình trong nước, vì có thể khiến cơ thể bị mất nước.

Sốt xuất huyết ra mồ hôi nhiều có sao không?

Câu trả lời là có. Ra mồ hôi nhiều là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết, đặc biệt là ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh.

Trong giai đoạn này, cơ thể người bệnh đang chống lại sự xâm nhập của virus sốt xuất huyết. Các mạch máu trong cơ thể giãn nở tối đa, làm tăng tính thấm của thành mạch, khiến huyết tương (chiếm khoảng 55% thể tích máu) thoát ra ngoài lòng mạch, gây ra tình trạng xuất huyết và đổ mồ hôi lạnh liên tục.

Việc đổ mồ hôi nhiều có thể gây ra tình trạng mất nước trầm trọng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết. Người bệnh cần được nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực, bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Phòng ngừa sốt xuất huyết là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

Đau mắt đỏ bị sưng – Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả

Đau mắt đỏ bị sưng - Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả 5

Đau mắt đỏ là một bệnh lý mắt phổ biến, gây ra tình trạng viêm kết mạc, khiến mắt đỏ, sưng, ngứa, chảy nước mắt. Trong một số trường hợp, đau mắt đỏ có thể kèm theo sưng mí mắt.

Đau mắt đỏ bị sưng - Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả 7

Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ, hay còn gọi là viêm kết mạc cấp, là tình trạng viêm nhiễm lớp màng mỏng lót bề mặt nhãn cầu và mí mắt. Lớp màng này được gọi là kết mạc. Viêm kết mạc có thể do virus, vi khuẩn hoặc dị ứng gây ra.

Nguyên nhân gây ra đau mắt đỏ

Nguyên nhân gây bệnh đau mắt đỏ

Triệu chứng đau mắt đỏ là tình trạng viêm nhiễm của lớp màng trong suốt bao phủ bề mặt nhãn cầu và mi mắt, gọi là kết mạc. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:

  • Vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau mắt đỏ, chiếm khoảng 70-80% các trường hợp. Các loại vi khuẩn thường gặp gây đau mắt đỏ bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,…
  • Virus: Virus cũng là một nguyên nhân phổ biến gây đau mắt đỏ, chiếm khoảng 20-30% các trường hợp. Các loại virus thường gặp gây đau mắt đỏ bao gồm Adenovirus, Enterovirus, Herpes simplex virus,…
  • Dị ứng: Dị ứng với phấn hoa, bụi bẩn, lông động vật,… cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Bệnh tự miễn: Một số bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp,… cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Chấn thương: Chấn thương mắt cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Sử dụng kính áp tròng không đúng cách: Sử dụng kính áp tròng không đúng cách, không vệ sinh kính áp tròng thường xuyên cũng có thể gây đau mắt đỏ.

Tại sao đau mắt đỏ lại bị sưng?

Đau mắt đỏ gây sưng mắt là hiện tượng mắt phản ứng lại khi gặp tác nhân gây hại là virus hay vi khuẩn tác động đến. Đó chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng sưng mắt.

Lúc này mắt gân đỏ cùng những hiện tượng như xuất hiện ghèn gỉ, chảy nước mắt và có thêm một lớp màng nhầy khiến mắt sưng lên. Chúng sẽ xuất hiện một vài ngày sau đó lây sang bên mắt còn lại.

Khi mắt sưng đỏ bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, đau họng và sốt nhẹ. Bạn cần nghỉ ngơi và có chế độ sinh hoạt hợp lý để giúp bệnh nhanh hồi phục.

Cách điều trị đau mắt đỏ

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau mắt đỏ, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Điều trị nhiễm trùng

Nếu đau mắt đỏ do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng virus để điều trị. Thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ do vi khuẩn. Thuốc kháng virus thường được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ do virus.

Điều trị dị ứng

Nếu đau mắt đỏ do dị ứng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng histamin để điều trị. Thuốc kháng histamin giúp giảm ngứa, sưng và chảy nước mắt.

Điều trị chấn thương

Nếu đau mắt đỏ do chấn thương, bác sĩ sẽ kiểm tra mắt và điều trị phù hợp. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để sửa chữa tổn thương.

Điều trị các bệnh lý khác

Nếu đau mắt đỏ là triệu chứng của một bệnh lý khác, bác sĩ sẽ điều trị bệnh lý đó để cải thiện tình trạng đau mắt đỏ.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau mắt đỏ mà có các phương pháp điều trị khác nhau.

  • Viêm kết mạc do virus: Đau mắt đỏ do virus thường tự khỏi trong vòng 7-14 ngày. Trong thời gian này, người bệnh có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt kháng histamin hoặc thuốc nhỏ mắt corticoid để giảm các triệu chứng khó chịu.
  • Viêm kết mạc do vi khuẩn: Viêm kết mạc do vi khuẩn cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh nhỏ mắt. Thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn gây viêm nhiễm, từ đó giúp giảm các triệu chứng và rút ngắn thời gian điều trị.
  • Viêm kết mạc dị ứng: Viêm kết mạc dị ứng được điều trị bằng thuốc kháng histamin. Thuốc kháng histamin sẽ giúp ngăn chặn cơ thể giải phóng histamin, từ đó giúp giảm các triệu chứng dị ứng.

Những biện pháp làm giảm sưng mắt đỏ tại nhà

Có những cách làm giảm sưng mắt khi bị đau mắt đỏ như sau:

Nhỏ nước muối

Nacl 0.9% phổ biến và lành tính lại diệt khuẩn cao. Đây là dung dịch được lựa chọn để vệ sinh mắt vì chúng an toàn tuyệt đối. Vừa có tác dụng sát khuẩn lại giúp cho mắt loại bỏ các bụi bẩn, ghèn mắt, vi khuẩn và virus cùng các tác nhân gây kích ứng mắt.

Nước muối sinh lý để nhỏ thường xuyên, giúp mắt bớt khó chịu và sạch sẽ vùng mắt bị tổn thương.

Việc nhỏ nước muối sinh lý được bác sĩ khuyến cáo nên nhỏ hàng ngày, không chỉ lúc bị đau và sưng. Vì chúng có thể giúp chúng ta loại bỏ tạp chất, phòng ngừa những tác nhân gây hại cho mắt trong đó có những nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ.

Bổ sung đủ vitamin C và uống đủ nước

Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh, có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả sức khỏe của mắt. Vitamin C giúp bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do, những phân tử không ổn định có thể gây tổn thương tế bào. Vitamin C cũng giúp tăng cường sản xuất collagen, một protein giúp hỗ trợ cấu trúc của mắt.

  • Giúp bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do: Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh, có khả năng trung hòa các gốc tự do. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về mắt như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng và bệnh võng mạc do tiểu đường.
  • Giúp tăng cường sản xuất collagen: Collagen là một protein giúp hỗ trợ cấu trúc của mắt. Khi cơ thể thiếu vitamin C, sản xuất collagen có thể bị giảm sút, dẫn đến các vấn đề về mắt như khô mắt, mỏi mắt và mờ mắt.
  • Giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể: Đục thủy tinh thể là một bệnh lý về mắt phổ biến, gây mờ mắt và suy giảm thị lực. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.
  • Giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng: Thoái hóa điểm vàng là một bệnh lý về mắt có thể dẫn đến mù lòa. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.
  • Giúp ngăn ngừa bệnh võng mạc do tiểu đường: Bệnh võng mạc do tiểu đường là một biến chứng của bệnh tiểu đường, có thể dẫn đến mù lòa. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa bệnh võng mạc do tiểu đường bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.

Nước rất quan trọng cho sức khỏe của mắt. Nước giúp giữ cho mắt được hydrat hóa, giúp ngăn ngừa khô mắt. Khô mắt có thể gây khó chịu, mờ mắt và thậm chí là tổn thương mắt.

Đeo kính

Kính có một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi những tác hại từ môi trường như: khói bụi, vi khuẩn, virus… Khi mắt bị đau, sưng thì kính lại càng quan trọng trong việc giúp mắt không bị tổn thương hơn và nặng hơn.

Chườm bằng túi bã trà ấm

Chườm cho mắt đau không phải chỉ tiến hành chườm bằng túi nước ấm thông thường. Theo nghiên cứu khi chườm bằng túi bã trà ấm sẽ giúp cho chỗ đau bớt sưng và giảm nhức. Vì trong trà có thành phần cafein là chất chống oxy hóa mạnh, giúp kích thích và giúp máu lưu thông tốt.

Chúng ta có thể dùng 1, 2 túi bã trà ấm chườm lên sau một thời gian nhất định sẽ thấy giảm cơn nhức, mách mạch máu co lại và giúp giảm sưng nhanh chóng.

Cách phòng ngừa đau mắt đỏ

Để phòng ngừa đau mắt đỏ, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi chạm vào mắt.
  • Tránh tiếp xúc với người đang bị đau mắt đỏ.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người đang bị đau mắt đỏ.
  • Giữ vệ sinh mắt sạch sẽ, không dụi mắt quá nhiều.

Nếu đau mắt đỏ kèm theo các triệu chứng như sốt, đau đầu, sưng hạch bạch huyết,… người bệnh cần đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.