Cây chay ruột đỏ: Vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh

Cây chay ruột đỏ: Vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh 1

Cây chay là một loài thực vật đặc hữu của nước ta, có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á. Cây chay có nhiều tên gọi khác nhau như chay bắc bộ, chay ăn trầu, chay vỏ tía, mạy khoai (Tày)… Cây chay có nhiều giá trị về kinh tế, y học và môi trường.

Cây chay ruột đỏ: Vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh 3

Cây chay ruột đỏ là gì?

Cây chay ruột đỏ là một loài cây trồng thuộc họ dâu tằm và có tên khoa học là Artocarpus tonkinensis. Cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia có diện tích trồng cây chay ruột đỏ lớn nhất.

Cây chay ruột đỏ là cây thân gỗ lớn, có thể cao tới 30 mét. Thân cây có màu nâu nhạt, vỏ cây dày và có nhiều vết nứt. Lá cây chay ruột đỏ to, có hình bầu dục, màu xanh đậm. Hoa cây chay ruột đỏ nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm. Quả cây chay ruột đỏ hình bầu dục, có kích thước lớn, khi chín có màu đỏ tươi.

Cây chay có nhiều thành phần hóa học quý giá, bao gồm:

  • Flavonoid: Có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống dị ứng, kháng khuẩn, kháng virus.
  • Tanin: Có tác dụng chống viêm, sát khuẩn, cầm máu.
  • Saponin: Có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư.
  • Alkaloid: Có tác dụng giảm đau, an thần, chống co giật.

Công dụng của cây chay

Đối với y học hiện đại

Ức Chế Miễn Dịch Tế Bào

Sau các thử nghiệm chiết tách, maesopsin, alphitonin, kaempferol, và artonkin đã được xác định có khả năng ức chế miễn dịch trên động vật thực nghiệm. Cụ thể, chúng ngăn chặn sự hình thành biểu hiện của gen liên quan đến quá trình ung thư ở tủy xương. Ngoài ra, cao chiết từ cây chay giảm viêm, chậm quá trình thải ghép, hỗ trợ bệnh viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, cần thêm nghiên cứu trên con người để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

Kháng Viêm và Giảm Đau

Dịch chiết lá chay ức chế sản xuất cytokine, giảm viêm và giảm đau theo nghiên cứu của TS. Trịnh Thị Thủy và đồng nghiệp. Cây chay là lựa chọn hiệu quả trong việc ức chế quá trình hình thành ổ viêm, làm giảm đau một cách tích cực.

Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Nhược Cơ

Kết quả thử nghiệm tại bệnh viện Quân y 103 chỉ ra rằng chiết xuất từ lá cây chay giúp giảm triệu chứng lâm sàng ở gần 90% bệnh nhân nhược cơ. Cây chay được đánh giá là có tác động đặc hiệu và chọn lọc trên hệ miễn dịch, có thể dùng điều trị lâu dài.

Hỗ Trợ Điều Trị Viêm Khớp Dạng Thấp và Lupus Ban Đỏ

Nghiên cứu trên chuột cho thấy lá cây chay giảm viêm tại các khớp và ức chế sự gia tăng tế bào hạch bạch huyết. Dịch chiết từ lá cây chay có hiệu quả tương đương với cyclosporin A, chất ức chế miễn dịch, mang lại kết quả khả quan trong điều trị các bệnh tự miễn như vẩy nến, lupus ban đỏ, và viêm khớp dạng thấp.

Trong Y học cổ truyền

Tính vị:

  • Thân, rễ, lá: Vị chát, tính bình.
  • Quả: Vị chua, tính bình.

Quy kinh: Kinh Can, Thận

Công dụng:

  • Quả: Thanh nhiệt, cầm máu, trợ tiêu hóa, giảm ho, giảm đau họng…
  • Lá, rễ: làm săn se lại, giảm đau, giảm tê thấp, điều hòa kinh nguyệt, giảm khí hư, huyết trắng,…

Cách sử dụng cây chay ruột đỏ

Cây chay ruột đỏ là một loài cây có nhiều giá trị về y học và dinh dưỡng. Cây chay ruột đỏ có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:

Quả chay: Quả chay có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Quả chay tươi có thể được ăn trực tiếp hoặc nấu chè, làm mứt. Quả chay phơi khô có thể được sử dụng để nấu nước giải khát, nấu chè,…

Hạt chay: Hạt chay có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Hạt chay tươi có thể được ăn trực tiếp hoặc nấu cháo, làm chè. Hạt chay phơi khô có thể được sử dụng để nấu cháo, làm chè,…

Vỏ cây: Vỏ cây chay có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Vỏ cây chay tươi có thể được giã nát để đắp lên vết thương, vết lở loét. Vỏ cây chay phơi khô có thể được sắc nước uống để chữa các bệnh như viêm họng, viêm amidan, chảy máu cam,…

Lá cây: Lá cây chay có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Lá cây chay tươi có thể được giã nát để đắp lên vết thương, vết lở loét. Lá cây chay phơi khô có thể được sắc nước uống để chữa các bệnh như viêm da, mụn nhọt, dị ứng,…

Rễ cây: Rễ cây chay có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô. Rễ cây chay tươi có thể được giã nát để đắp lên vết thương, vết lở loét. Rễ cây chay phơi khô có thể được sắc nước uống để chữa các bệnh như ung thư, huyết áp cao, tiểu đường,…

Lưu ý khi sử dụng cây chay ruột đỏ

Cây chay ruột đỏ là một loại thảo dược lành tính, tuy nhiên, khi sử dụng cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Không sử dụng cây chay ruột đỏ cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không sử dụng cây chay ruột đỏ cho người bị tiêu chảy.
  • Không sử dụng cây chay ruột đỏ quá liều lượng quy định.

Một số bài thuốc từ cây chay

Hỗ trợ giảm đau lưng, mỏi gối, bị tê thấp

Lá và rễ chay 30g, thiên niên kiện 12g, thổ phục linh 15g, đem tất cả sắc với nước, mỗi ngày 1 thang, chia thành 2 lần uống.

Hỗ trợ tiêu hóa, khó tiêu, đầy bụng

Quả chay khô 25g, hãm với nước uống sau ăn 30 phút mỗi ngày.

Giảm khí hư, huyết trắng nhiều, điều hòa kinh nguyệt

Rễ thân cây chay 20g, rễ cỏ tranh 20g, đem sắc uống hàng ngày, 2 lần mỗi ngày trước bữa ăn.

Giảm đau răng, đau nướu

Rễ chay khoảng 40g, đem đi đun với nước đến khi cô đặc lại thì ngậm nhiều lần trong ngày.

Dùng ngoài da

Lấy vỏ thân cây nghiền thành bột mịn rồi đắp lên các vết thương có mụn nhọt, lở ngứa.

Từ lâu, dân gian ta đã biết khai thác toàn diện cây chay trong quá trình sinh hoạt hằng ngày, cũng như trong việc điều trị bệnh. Dù còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu thêm, nhưng chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích tuyệt vời từ loài cây đặc biệt này đối với cuộc sống con người.

Nhất Quán Tiễn – bài thuốc tốt dưỡng can âm

Nhất Quán Tiễn - bài thuốc tốt dưỡng can âm 5

Nói tới bài thuốc hay để tư dưỡng can âm, không thể không nhắc đến Nhất Quán Tiễn. “Nhất quán” nghĩa là có tính thống nhất từ đầu đến cuối, trước nay không mâu thuẫn, trái ngược nhau. Đây là bài thuốc được sáng tạo bởi Ngụy Chi Tú – danh y thời nhà Thanh. Không đồng tình với phương pháp dưỡng gan trong các sách y học thời bấy giờ, ông cho rằng cần phải dùng phương pháp tu dưỡng để điều trị các bệnh về gan chứ không phải các loại thuốc có vị đắng, tính hàn làm tổn thương can âm. Trong sách y học lúc đó lại không ghi chép về phương pháp bồi bổ gan, bệnh nhân cũng không được điều hòa cơ thể hiệu quả. Vì vậy ông đã nghĩ ra cách dưỡng gan với bài thuốc Nhất Quán Tiễn.

Nhất Quán Tiễn - bài thuốc tốt dưỡng can âm 7

Các vị thuốc được sử dụng trong bài thuốc này bao gồm: 9g sa sâm bắc, 9g mạch môn đông, 18 ~15g địa hoàng sống, 9g đương quy, 9 ~ 18g câu kỷ tử, 5g xuyên luyện tử (quả xoan ta). Chỉ cần cho tất cả các nguyên liệu này vào sắc thuốc là được.

Trong đó, vị thuốc chính là địa hoàng sống và câu kỷ tử giúp tư dưỡng thận âm, dùng thận thủy để dưỡng can mộc, qua đó đạt được mục đích tư dưỡng can âm.

Sa sâm Bắc được coi là một giải pháp hiệu quả để hỗ trợ nhuận tràng phế âm, tức là cân bằng các dịch trong phổi. Theo quan niệm trong y học cổ truyền, phổi được xem như thuộc kim và gan thuộc mộc, có mối liên kết mật thiết với nhau. Nếu can âm không đủ, có thể dẫn đến tình trạng phản tác dụng, gây ảnh hưởng đến chức năng của phổi.

Sa sâm Bắc được sử dụng để giảm tác hại tới phổi và đồng thời đóng vai trò trong việc đẩy khí dương của tỳ vị, bồi bổ cho tỳ vị. Trong quan điểm y học cổ truyền, cơ thể người không tồn tại độc lập mà liên quan chặt chẽ với nhau. Một sự cố trong lưu thông khí gan có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể. Do đó, sa sâm Bắc được coi là một biện pháp trung hòa, giúp duy trì sự khỏe mạnh của phổi và tỳ vị. 

Mạch Môn Đông được xem là một điểm chính trong hệ thống kinh lạc, đặc biệt có công dụng quan trọng trong việc dưỡng phế âm và nhanh chóng xử lý tình trạng uất nhiệt tại thượng tiêu. Nó không chỉ nằm trong kinh lạc của phổi mà còn kết nối với dạ dày và ruột. Cụ thể, Mạch Môn Đông giúp thanh nhiệt từ hạ tiêu đến trung tiêu, đồng thời giảm bớt các triệu chứng uất nhiệt do thiếu hụt can âm.

Triệu chứng uất nhiệt do thiếu hụt can âm được giảm nhẹ thông qua tác động bổ máu và kích thích hoạt huyết của đương quy. Các hiệu ứng của xuyên luyện tử đều đã được chứng minh rõ ràng trong việc hỗ trợ dưỡng âm và đồng thời hỗ trợ chức năng sơ can.

Sự phức tạp của bài thuốc này nằm ở việc kết hợp sáu loại thảo dược, tập trung vào việc tăng cường can âm và đồng thời chú ý đến chức năng của các tạng phủ khác trong cơ thể. Phương pháp nhu can (làm mềm gan) được ưu tiên sử dụng thay vì các loại thuốc đắng và tính hàn. Với việc gan được coi là cương tạng, các liệu pháp như nhu can và bình can được ưa chuộng để đạt được hiệu quả tối ưu trong điều hòa và bồi bổ gan. 

Nhất Quán Tiễn - bài thuốc tốt dưỡng can âm 9

Người xưa cho rằng: “Địa hoàng, kỷ tử tư thủy để nuôi dưỡng gan; sa sâm, mạch môn tư kim để điều trị chức năng gan; đương quy cay, thơm giúp thông khí, bổ huyết dưỡng huyết; xuyên luyện tử sơ can thông mạch, điều hòa khí. Tổng quan bài thuốc coi thận là mẹ của gan, dưỡng thủy giúp sinh mộc, làm mềm cái tính ương ngạnh của gan; phổi chế ngự gan, dưỡng kim để chế ngự mộc, ngăn nó tác oai tác quái.” Các thầy thuốc thời bấy giờ dành nhiều lời khen cho bài thuốc này, nhận xét nó “điều hòa sự ngang ngạnh của can khí, làm can khí lưu thông, là phương thuốc đi đầu trong việc tu dưỡng can âm; thiếu máu, kinh lạc ứ trệ, can đởm bất thuần mà sinh bệnh, đều có thể sử dụng”.

Các nguyên liệu trong Nhất Quán Tiễn được dùng với mục đích chính là tăng cường năng lượng âm trong cơ thể, đồng thời cũng có khả năng dưỡng sơ can. Đối với những người trải qua tình trạng căng thẳng và stress kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng thiếu can âm, bài thuốc này có thể được áp dụng để cải thiện tình trạng này.

Các thành phần chọn lọc trong bài thuốc có khả năng hỗ trợ việc tái tạo năng lượng âm và đồng thời giảm bớt tình trạng sơ can. Điều này mang lại lợi ích kép, giúp cả tư dưỡng và giải độc, một cách tổng thể hữu ích cho người sử dụng.

Tuy nhiên sử dụng Nhất Quán Tiễn trong môi trường lâm sàng, cần điều chỉnh liều lượng thuốc dựa trên tình hình cụ thể của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân trải qua kinh nguyệt ít hoặc mất kinh, nên thay thế thục địa hoàng bằng địa hoàng sống và thêm vào đó các vị thuốc bổ máu như a giao và kê huyết đằng. Trong trường hợp âm hư nghiêm trọng, có thể bổ sung ngọc trúc và thạch hộc. Đối với tình trạng ngũ tâm phiền nhiệt nên kết hợp tâm sen và ngũ vị tử. Nếu bệnh nhân có xuất hiện hiện tượng đổ mồ hôi trộm, có thể xem xét thêm bạch vi và thanh hao. Trường hợp đau tức ở ngực và sườn, thêm vào uất kim (nghệ),v.v…

Tóm lại, mặc dù Nhất Quán Tiễn được coi là một bài thuốc “hạng nhất”, trước khi sử dụng bạn vẫn nên nghe theo lời khuyên của bác sĩ. Hơn nữa, nó không phải là một món ăn hàng ngày nên khi các triệu chứng giảm bớt cần ngừng sử dụng.