Triệu chứng sốt xuất huyết – Nguyên nhân và cách điều trị

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 1

Sốt xuất huyết là một trong những căn bệnh truyền nhiễm phổ biến, xuất hiện theo mùa và nếu không có biện pháp điều trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bệnh sốt xuất huyết ở người lớn và trẻ nhỏ thường có những triệu chứng cảnh báo khá giống nhau. Vậy triệu chứng của sốt xuất huyết như thế nào?

Triệu chứng sốt xuất huyết - Nguyên nhân và cách điều trị 3

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành qua muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh.

Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp cả ở trẻ và người lớn.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Bệnh hiện nay chưa có thuốc đặc trị, những trường hợp nặng điều trị hầu như chỉ hạ sốt, truyền dịch và chống sốc tích cực. Những trường hợp nhiễm bệnh nhẹ có thể tự khỏi sau một tuần

Bệnh sốt xuất huyết có thể khiến cho cơ thể người bệnh trở nên đau nhức, đặc biệt là ở cơ và các khớp. Sốt xuất huyết dạng nhẹ có thể gây phát ban, sốt cao, dạng nặng thì có thể gây chảy máu, giảm huyết áp đột ngột và khiến người bệnh tử vong nhanh chóng.

các giai đoạn sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết diễn biến qua 3 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 10 ngày, trung bình là 7 ngày. Trong giai đoạn này, người bệnh không có biểu hiện dấu hiệu bệnh sốt xuất huyết nào.
  • Giai đoạn sốt: Giai đoạn này thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày. Người bệnh có các biểu hiện như sốt cao đột ngột, từ 39 đến 40 độ C, kèm theo các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết khác như đau đầu, đau nhức cơ, khớp, buồn nôn, nôn,…
  • Giai đoạn nguy hiểm: Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Người bệnh có các biểu hiện như sốt giảm dần, sốt xuất huyết phát ban, xuất hiện các nốt mẩn đỏ, ban xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng,… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể bị sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Dấu hiệu sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người lớn

Dấu hiệu của sốt xuất huyết ở người lớn có nhiều điểm tương đồng với sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ. Khi bị nhiễm phải loại virus gây bệnh, người bệnh sẽ gặp phải một trong 2 trường hợp là sốt xuất huyết biểu hiện ra bên ngoài hoặc xuất huyết nội tạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nhẹ thường xuất hiện đột ngột, sau khoảng 4-10 ngày tiếp xúc với muỗi Aedes aegypti. Các dấu hiệu sốt xuất huyết phổ biến bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột, 38-40 độ C, có thể kéo dài 2-7 ngày.
  • Nhức đầu, đau nhức cơ, khớp, xương.
  • Đau sau hốc mắt.
  • Chóng mặt, buồn nôn, nôn.
  • Phát ban sốt xuất huyết thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, tay, chân.

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng

Triệu chứng sốt xuất huyết thể nặng thường xuất hiện sau khi sốt 3-7 ngày. Các triệu chứng bao gồm:

  • Sốt cao không hạ hoặc hạ dưới 38 độ C.
  • Chảy máu dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Đau bụng dữ dội, nôn nhiều.
  • Mệt mỏi, li bì, choáng váng.
  • Gan to, ấn đau.

Dấu hiệu Của sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết hơn người lớn. Ở trẻ sốt xuất huyết triệu chứng thường xuất hiện từ 4-7 ngày sau khi muỗi đốt. Các triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em thường gặp bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột: Trẻ sốt cao đột ngột, từ 38-40 độ C, kéo dài từ 2-7 ngày.
  • Đau đầu, nhức mỏi toàn thân: Trẻ đau đầu, nhức mỏi toàn thân, đặc biệt là vùng sau gáy và trán.
  • Phát ban: Phát ban mề đay, hồng ban, thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng, cánh tay và chân. Phát ban thường xuất hiện từ ngày thứ 2-4 của bệnh và có thể kéo dài 2-3 ngày.
  • Chảy máu: Trẻ có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu. Chảy máu là một triệu chứng cảnh báo nguy hiểm của trẻ bị sốt xuất huyết.
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn: Trẻ có thể bị đau bụng, buồn nôn, nôn.
  • Mệt mỏi, chán ăn: Trẻ mệt mỏi, chán ăn.

sốt xuất huyết có lây KHÔNG?

Vậy sốt xuất huyết có lây không? Nếu có thì sốt xuất huyết lây qua đường nào?

Sốt xuất huyết có lây, nhưng không lây trực tiếp từ người sang người. Sốt xuất huyết lây truyền qua đường muỗi đốt. Muỗi vằn (Aedes aegypti) là tác nhân truyền bệnh sốt xuất huyết. Khi muỗi đốt người bệnh, virus sốt xuất huyết sẽ xâm nhập vào cơ thể muỗi và phát triển trong vòng 10-14 ngày. Sau đó, muỗi vằn có thể truyền virus cho người lành khi đốt.

Như vậy, sốt xuất huyết chỉ lây từ người sang người qua đường trung gian là muỗi vằn. Không có bằng chứng cho thấy sốt xuất huyết lây qua đường máu, nước bọt, hay tiếp xúc gần gũi với người bệnh.

Điều trị sốt xuất huyết 

Sốt xuất huyết có tự khỏi không? Thực tế, có nhiều người chưa hiểu hết về bệnh sốt xuất huyết và cách điều trị như thế nào để ngăn ngừa biến chứng. Theo đánh giá của giới chuyên môn thì sốt xuất huyết là căn bệnh có nguy cơ gây biến chứng cao và khả năng ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh là rất lớn. Do vậy, việc xác định mức độ nặng nhẹ của bệnh là rất cần thiết để có thể đưa ra phác đồ và cách điều trị bệnh sốt xuất huyết phù hợp.

Điều trị sốt xuất huyết ở nhà

Khi phát hiện biểu hiện sốt từ 2 – 7 ngày, cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà và biện pháp điều trị duy nhất là bù nước cho người bệnh.

Nhập viện thời gian ngắn (12-24 giờ)

Cần phải đưa người bệnh nhập viện ngay khi biện pháp bù nước bằng đường uống không mang lại kết quả và người bệnh xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc.

Nhập viện thời gian dài (>24 giờ)

Bệnh nhân sốt xuất huyết cần phải nhập viện điều trị ngay khi có biểu hiện chân tay lạnh, sốt li bì, mạch yếu, viêm họng, khó thở…

Sốt xuất huyết hiện nay chưa có thuốc điều trị, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, khi bệnh sốt xuất huyết ở người lớn thuộc thể nhẹ thì có thể chăm sóc tại nhà, cho bệnh nhân nghỉ ngơi và uống nhiều nước, sử dụng các món ăn mềm và có nước, dễ tiêu hóa, hạ sốt với Paracetamol, lau mát khi sốt cao. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà, có thể đến bệnh viện thực hiện các xét nghiệm cần thiết (nếu có thể).

Nếu trẻ có các triệu chứng của sốt xuất huyết, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các biện pháp xử trí tại nhà:

  • Cho trẻ uống nhiều nước để bù nước và điện giải.
  • Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi.
  • Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.

biến chứng sốt xuất huyết

Biến chứng sốt xuất huyết là những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra khi bị bệnh sốt xuất huyết. Các biến chứng này có thể đe dọa tính mạng, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng.

Các biến chứng sốt xuất huyết thường gặp bao gồm:

  • Hạ tiểu cầu: Đây là biến chứng thường gặp nhất của sốt xuất huyết. Tiểu cầu là một loại tế bào máu giúp đông máu. Khi bị sốt xuất huyết, số lượng tiểu cầu trong máu giảm xuống, dẫn đến tình trạng chảy máu khó cầm. Chảy máu có thể xảy ra ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu dưới da, chảy máu nội tạng,…
  • Cô đặc máu: Khi bị sốt xuất huyết, máu có xu hướng cô đặc lại do mất nước và giảm lượng tiểu cầu. Tình trạng này có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, gây nguy hiểm cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
  • Sốc mất máu: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết. Khi bị sốc mất máu, lượng máu trong cơ thể giảm xuống quá mức, dẫn đến tình trạng hạ huyết áp, tụt mạch, khó thở,… Nếu không được cấp cứu kịp thời, sốc mất máu có thể dẫn đến tử vong.
  • Tràn dịch màng phổi: Đây là tình trạng dịch thấm vào khoang màng phổi, gây khó thở. Tràn dịch màng phổi có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, bệnh tim mạch,…
  • Suy đa tạng: Đây là tình trạng các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm chức năng. Suy đa tạng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sốt xuất huyết, nhiễm trùng, chấn thương,…
  • Xuất huyết não: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết, có thể dẫn đến tử vong. Xuất huyết não xảy ra khi máu chảy vào não, gây tổn thương não.

Cách phòng ngừa sốt xuất huyết

Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là diệt muỗi và phòng muỗi đốt một trong những tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết chính. Bạn có thể thực các biện pháp diệt muỗi sốt xuất huyết hiệu quả dưới đây:

  • Ngăn ngừa muỗi sinh sản: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không đẻ được trứng. Thả cả hoặc con mê sô vào các dụng cụ chứa nước lớn để diệt loăng quăng. Vệ sinh các dụng cụ chứa nước nhỏ thường xuyên như: Xô, chậu, lu, khạp,… Phát quang vườn rậm và thu gom các vật dụng phế thải có thể chứa nước dễ chứa lăng quăng như chai, lọ mảnh chai, lon, vỏ dừa, bình đựng hoa cúng, bánh xe vứt bỏ,…
  • Phòng muỗi đốt bằng các cách như: Mặc quần áo dài tay khi đi ra ngoài, ngủ trong mùng kể cả ban ngày. Xua đuổi muỗi vào nhà bằng bình xịt muỗi, nhang muỗi, kem xua đuổi muỗi, bắt muỗi bằng vợt điện muỗi,… Sử dụng rèm che cửa có tẩm hóa chất diệt muỗi. Phối hợp với chính quyền để phun đủ các đợt phun hóa chất diệt muỗi. 
  • Phòng lây lan dịch từ người bệnh: Không để người bệnh sốt xuất huyết bị muỗi cắn bằng cách cho người bệnh ngủ trong màn.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

sốt xuất huyết có được tắm Không?

Câu trả lời là có, bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn có thể tắm bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều sau:

  • Tắm bằng nước ấm, không nên tắm nước lạnh.
  • Không tắm quá lâu, chỉ nên tắm trong khoảng 10-15 phút.
  • Không ngâm mình trong nước.
  • Không tắm trong phòng có gió lùa.

Tắm nước ấm giúp hạ sốt và giảm cảm giác khó chịu cho người bệnh. Tuy nhiên, cần lưu ý không tắm quá lâu hoặc ngâm mình trong nước, vì có thể khiến cơ thể bị mất nước.

Sốt xuất huyết ra mồ hôi nhiều có sao không?

Câu trả lời là có. Ra mồ hôi nhiều là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết, đặc biệt là ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh.

Trong giai đoạn này, cơ thể người bệnh đang chống lại sự xâm nhập của virus sốt xuất huyết. Các mạch máu trong cơ thể giãn nở tối đa, làm tăng tính thấm của thành mạch, khiến huyết tương (chiếm khoảng 55% thể tích máu) thoát ra ngoài lòng mạch, gây ra tình trạng xuất huyết và đổ mồ hôi lạnh liên tục.

Việc đổ mồ hôi nhiều có thể gây ra tình trạng mất nước trầm trọng, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như sốc mất máu, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết. Người bệnh cần được nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực, bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Phòng ngừa sốt xuất huyết là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

NGỨA TOÀN THÂN VÀO BAN ĐÊM: LIỆU CÓ PHẢI DẤU HIỆU CỦA DỊ ỨNG

NGỨA TOÀN THÂN VÀO BAN ĐÊM: LIỆU CÓ PHẢI DẤU HIỆU CỦA DỊ ỨNG 5

Bạn có thường xuyên thức giấc vào ban đêm vì cảm giác ngứa ngáy khó chịu toàn thân? Tình trạng này có thể khiến bạn mất ngủ, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng ngứa da vào ban đêm? Liệu đây có phải là dấu hiệu của dị ứng?

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các nguyên nhân phổ biến gây ngứa da vào ban đêm, bao gồm cả dị ứng, cũng như các biện pháp khắc phục hiệu quả để giúp bạn lấy lại giấc ngủ ngon. Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!

NGỨA TOÀN THÂN VÀO BAN ĐÊM: LIỆU CÓ PHẢI DẤU HIỆU CỦA DỊ ỨNG 7

TỔNG QUAN BỆNH NGỨA TOÀN THÂN VÀO BAN ĐÊM

Tình trạng ngứa da vào ban đêm, khoa học gọi là Nocturnal pruritus, khiến người bệnh cảm thấy khó chịu với cảm giác ngứa toàn thân khi đi ngủ. Đây thường làm cho họ cảm thấy cơ thể bị dị ứng sau khi tiếp xúc với một loại thực phẩm cụ thể. Người bệnh thường gãi và uống nước liên tục hoặc thậm chí đi tắm để giảm cảm giác ngứa, mặc dù đây là hành động nguy hiểm vào đêm. Cảm giác bồn chồn và khó chịu này cũng gây ra vấn đề về việc ngủ.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA TÌNH TRẠNG NGỨA TOÀN THÂN VÀO BAN ĐÊM

CÁC NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN

DO CĂNG THẲNG THẦN KINH

Những người thường xuyên thức khuya, căng thẳng, và stress thần kinh thường gặp phải cảm giác ngứa ngáy toàn thân vào ban đêm, theo các nghiên cứu. Sự căng thẳng có thể kích thích các tế bào thần kinh dưới da, đặc biệt là ở những người chịu áp lực công việc, trầm cảm, và căng thẳng mệt mỏi kéo dài.

DO THAY ĐỔI HORMONE

Sự hoạt động của cơ thể mỗi người thay đổi theo các cơ chế khác nhau vào cùng một thời điểm. Sự biến đổi này có thể dẫn đến tăng cường sản xuất máu, giãn mạch, và xuất hiện nốt mẩn. Đồng thời, nó cũng làm tăng khả năng sản xuất một số loại kháng thể và các chất hóa học, gây kích ứng da nhiều hơn.

Theo cơ chế thông thường, cơ thể thường phóng thích các loại hormone corticosteroid để chống viêm. Tuy nhiên, vào buổi tối, lượng chất này thường giảm đi. Điều này dẫn đến việc cơ thể giải phóng cytokine nhiều hơn bình thường, làm tăng nguy cơ cho một số người gặp tình trạng ngứa ngáy vào ban đêm.

DO DỊ ỨNG THỨC ĂN

Những người có cơ địa dễ bị dị ứng khi tiêu thụ các loại thực phẩm giàu protein như thịt bò, hải sản, sữa, và đậu. Tình trạng ngứa có thể phát triển ở mức độ khác nhau, phụ thuộc vào cơ địa và lượng thực phẩm đã tiêu thụ. Tuy nhiên, việc kiểm soát chế độ ăn uống có thể hoàn toàn ngăn chặn tình trạng dị ứng thức ăn này.

DO DỊ ỨNG THỜI TIẾT

Khi thời tiết thay đổi đột ngột vào các thời điểm giao mùa, cơ thể thường không kịp thích ứng, gây kích thích sản xuất histamin và gây ra tình trạng ngứa ngáy trên da. Đối với những người có cơ địa dễ bị dị ứng, tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn.

Ngoài ra, các hormone chống viêm của cơ thể thường sản xuất chậm hơn trong tình trạng thay đổi thời tiết, dẫn đến tình trạng ngứa ngáy trở nên phổ biến hơn. Nếu nguyên nhân là do dị ứng thời tiết, thì tình trạng ngứa thường chỉ xuất hiện ở một số thời điểm cụ thể và không thường xuyên.

DO THIẾU NƯỚC

Da khô là hiện tượng cơ thể thiếu nước và có thể xảy ra quanh năm. Trong mùa hè, việc mồ hôi tiết ra nhiều có thể làm cơ thể mất nước nhanh chóng và gây bít tắc lỗ chân lông nếu không vệ sinh da đúng cách.

Ngược lại, vào mùa đông, độ ẩm thấp thường làm cho da trở nên khô hanh và nứt nẻ, gây ra cảm giác ngứa rát. Việc sử dụng điều hòa quá nhiều cũng có thể làm giảm hàm lượng nước trong cơ thể, khiến da trở nên khô hơn bình thường.

Đặc biệt vào ban đêm, khi nhiệt độ giảm, da càng trở nên khô hơn, gây ra các triệu chứng ngứa ngáy và làm tăng cảm giác khó chịu vào ban ngày.

DO CĂNG THẲNG THẦN KINH

Các nghiên cứu cho thấy rằng những người thường xuyên thức khuya, căng thẳng, và bị stress thần kinh thường gặp phải tình trạng ngứa ngáy toàn thân vào ban đêm. Nguyên nhân là do căng thẳng kích thích các tế bào thần kinh dưới da. Tình trạng này thường xảy ra ở những người đang chịu áp lực công việc, trầm cảm, và căng thẳng mệt mỏi kéo dài.

DO SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA CƠ THỂ

Những người có sức đề kháng yếu hoặc làn da nhạy cảm thường dễ bị kích thích và có nguy cơ cao hơn bị ngứa toàn thân do các tác nhân bên ngoài tác động.

DO DỊ ỨNG MÔI TRƯỜNG

Môi trường cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ngứa ngáy vào ban đêm, và nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, có thể dẫn đến tình trạng kéo dài và ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày.

Các yếu tố gây ra tình trạng dị ứng môi trường bao gồm phấn hoa, bụi bẩn, mạt rệp, khói bụi từ hóa chất, và nhiều yếu tố khác. Đặc biệt, nếu tình trạng bụi bẩn xảy ra trong ngôi nhà của người bệnh, có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn trên chăn, ga, gối, gây tổn thương da nhiều hơn.

CÁC NGUYÊN NHÂN DO BỆNH LÝ

Ngứa toàn thân vào ban đêm không chỉ đơn thuần là do các yếu tố tự nhiên mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nguy hiểm. Các bệnh lý tiềm ẩn đằng sau triệu chứng ngứa toàn thân vào ban đêm, bao gồm:

DO BỆNH GHẺ

Bệnh ghẻ có thể ảnh hưởng đến đa dạng các đối tượng, đặc biệt là những người không duy trì vệ sinh cơ thể đúng cách. Bệnh này xuất phát từ sự xâm nhập của nấm da, vi khuẩn hoặc các loại kí sinh trùng gây ra.

Những người mắc bệnh ghẻ thường gặp phải cảm giác ngứa vào ban đêm do sự hoạt động mạnh mẽ của các kí sinh trùng đào các đường đi trên bề mặt da. Các triệu chứng bao gồm nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy trên toàn cơ thể và việc hình thành các vết loét, mụn nước, gây ra sự khó chịu. Nếu không được điều trị hiệu quả, bệnh ghẻ có thể tái phát nhiều lần với những biến chứng nghiêm trọng hơn.

DO BỆNH MỀ ĐAY

Tình trạng nổi mề đay đặc biệt là nổi mề đay vào ban đêm thường phát sinh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể gặp vấn đề, tuy nguyên nhân chính vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, một số nguyên nhân có thể bao gồm việc sử dụng thuốc, dị ứng, bị côn trùng cắn, căng thẳng hoặc tiêu thụ rượu bia quá mức.

Bệnh này thường gây ra các đốm mẩn đỏ hoặc trắng, sau đó lan ra thành các vùng rộng hơn và gây ra cảm giác ngứa khó chịu. Việc gãi càng làm lan rộng và gia tăng tình trạng ngứa, đặc biệt là vào ban đêm. Mặc dù không phải là tình trạng nguy hiểm, nhưng nếu người bệnh cố ý gãi hoặc trầy xước vùng da bị nổi mề đay, có thể gây ra viêm nhiễm và tình trạng bội nhiễm.

DO BỆNH VỀ GAN

Gan đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Do đó, bất kỳ tổn thương nào đối với cơ quan này cũng có thể dẫn đến sự tích tụ của các chất độc, gây ra các vết sẩn và ngứa trên da. Các dấu hiệu cho thấy gan gặp vấn đề bao gồm da vàng, nổi mụn nhọt và ngứa.

Tình trạng ngứa thường không rõ ràng và thường chỉ hiện đại dạng tiềm ẩn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ giảm, các cơn ngứa có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, nếu nhiệt độ ban đêm thấp hơn so với ban ngày, người bệnh có thể cảm thấy ngứa khắp cơ thể.

DO BỆNH TUYẾN GIÁP

Bệnh tuyến giáp cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự rối loạn trong hệ thống hormone của cơ thể, dẫn đến khả năng thích nghi kém và gây ra các triệu chứng ngứa ngáy không thoải mái. Sự mất cân bằng trong tuyến giáp có thể làm cho da trở nên khô ráp và kích ứng, có thể gây ra phù nề và ngứa ngáy ở một số bệnh nhân.

Cả suy giáp và nhược giáp đều có thể gây ra tình trạng này. Người bệnh cần thay đổi lối sống và chế độ ăn uống để cải thiện tình trạng, và đôi khi có thể cần phẫu thuật.

CÁC BỆNH NGOÀI DA

Tình trạng ngứa ngáy có thể liên quan đến nhiều loại bệnh ngoại da như hắc lào, rôm sảy, lang ben, bệnh chàm, mề đay, và nhiều bệnh khác. Các bệnh này thường gây ra cảm giác ngứa ngáy trên toàn cơ thể, kèm theo phát ban hoặc mề đay. Để cải thiện tình trạng ngứa toàn thân, người bệnh cần phải chính xác xác định loại bệnh và điều trị phù hợp.

Tình trạng ngứa ngáy do bệnh lý da thường trở nên trầm trọng hơn khi da bị khô do mất nước vào ban đêm hoặc do tác động của gió lạnh. Nếu da bị tổn thương kéo dài, có thể gây ra sẹo. Nếu không được điều trị kịp thời, khi bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, sẽ rất khó để điều trị.

DO SUY GIẢM CHỨC NĂNG THẬN

Tương tự như gan, thận cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh lọc cơ thể và loại bỏ độc tố qua đường nước tiểu. Khi gặp vấn đề, việc thanh lọc này có thể bị gián đoạn, dẫn đến sự tích tụ các chất độc trong cơ thể, gây ra các phản ứng phù nề và ngứa ngáy trên da.

Người bệnh cũng có thể gặp tình trạng xuất huyết dưới da, khiến da trở nên xanh xao và cảm giác ngứa ngáy đêm khó chịu hơn. Khi nhận biết được các triệu chứng này, việc thăm khám sớm để bắt đầu điều trị là rất quan trọng.

DO BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Các nghiên cứu cho thấy rằng tình trạng ngứa da vào ban đêm có thể liên quan chặt chẽ đến bệnh tiểu đường. Khi mức đường trong máu cao hơn bình thường, cơ thể thường mất nước nhanh chóng và giảm lượng máu cung cấp cho da. Đồng thời, các dây thần kinh bị tổn thương cũng gây ra khó khăn trong quá trình bài tiết mồ hôi, làm cho da trở nên khô và nứt nẻ, gây ngứa ngáy trên toàn thân.

Nếu tình trạng ngứa ngáy về đêm liên quan đến bệnh tiểu đường, có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào các vùng da bị tổn thương, gây ra nhiễm trùng, nấm nổi, hoặc bệnh đai đen. Một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến tổn thương và hoại tử ở cả hai chi, buộc phải thực hiện ca phẫu thuật cắt chi. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị các triệu chứng kịp thời là rất quan trọng đối với người bệnh.

DO CÁC BỆNH LÝ XÃ HỘI

Ngứa da thường là một trong những triệu chứng cơ bản khi người bệnh mắc một số bệnh ngoài da như giang mai, sùi mào gà, lậu, và nhiều bệnh lý khác liên quan đến vùng kín. Đây là các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc qua việc sử dụng chia sẻ đồ vật với những người bệnh khác, gây ra không ít phiền toái trong cuộc sống hàng ngày và ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh.

Khi mắc các loại bệnh này, cơ thể thường tăng sự hiện diện của các loại vi khuẩn và vi khuẩn Demodex. Điều này khiến cho các cơ chế kháng viêm của cơ thể thường hoạt động không hiệu quả vào ban đêm, gây ra tình trạng ngứa ngáy trên toàn thân và gây ra cảm giác không thoải mái.

DO CÁC BỆNH LÝ VỀ MÁU

Nhiều người mắc các rối loạn máu như tăng tiết histamin không bình thường, đa hồng cầu, hoặc loạn sản tủy có thể gây ra tình trạng ngứa trên toàn thân nếu không được điều trị kịp thời.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÂN BIỆT NGỨA DA DO DỊ ỨNG VỚI CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC?

Ngứa da do dị ứng thường đi kèm với một số đặc điểm nhất định. Ban đầu, ngứa thường xuất hiện đột ngột, đặc biệt là vào ban đêm hoặc sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng. Các triệu chứng phổ biến khác có thể bao gồm nổi mẩn đỏ, sưng tấy, chảy nước mắt, sổ mũi, và hắt hơi.

Tình trạng ngứa này thường lan rộng và có thể trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Điều này làm cho việc xử lý và điều trị tình trạng ngứa ngáy trở nên cực kỳ quan trọng để giảm thiểu sự không thoải mái và tác động tiêu cực đến sức khỏe và trạng thái tinh thần của họ.

NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC NGỨA DA VÀO BAN ĐÊM

Tình trạng ngứa ngáy có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh, gây ra cảm giác mệt mỏi và thiếu tỉnh táo vào ngày hôm sau. Nó cũng gây khó chịu và bực bội, tác động tiêu cực đến tâm lý và chất lượng cuộc sống hàng ngày của họ.

Ngoài ra, việc gãi ngứa có thể làm tổn thương da và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây ra các vấn đề về sức khỏe da và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Do đó, việc điều trị và kiểm soát tình trạng ngứa ngáy là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và tránh các biến chứng tiềm ẩn.

CÁCH PHÒNG NGỪA TÌNH TRẠNG NGỨA TOÀN THÂN VỀ ĐÊM

Mặc dù nguyên nhân của tình trạng ngứa ngáy về đêm có thể đa dạng, nhưng hầu hết đều liên quan đến lối sống không khoa học của người bệnh. Vì vậy, cần chú ý đến các vấn đề sau:

  • Tránh tiếp xúc với các chất gây dị ứng cho da như mạt rệp, lông động vật, bụi bẩn, và các loại thực phẩm giàu protein.
  • Hạn chế tiêu thụ rượu bia và các chất kích thích khác.
  • Sử dụng mỹ phẩm cẩn thận và hợp lý.
  • Duy trì vệ sinh cá nhân hàng ngày và tắm rửa đều đặn.
  • Giữ vệ sinh trong không gian sống, đặc biệt là các vùng ngủ, bao gồm chăn, ga trải giường và các màn cửa.
  • Uống đủ nước hàng ngày.
  • Bổ sung đủ vitamin, chất xơ từ thực phẩm như rau xanh và trái cây.
  • Giữ tinh thần thoải mái, giảm căng thẳng, và tuân thủ thói quen ngủ đều đặn và đúng giờ.
  • Điều trị triệt để bất kỳ vấn đề sức khỏe nào nếu có.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Tại sao ngứa vào ban đêm?

Buổi tối là thời điểm mà da thường mất nước nhanh chóng, đặc biệt trong điều kiện khô hanh của mùa đông, khiến cho cảm giác ngứa ngáy trở nên nổi lên. 

2.  Tình trạng gan có thể làm tăng nguy cơ ngứa da vào ban đêm không?

Có, một số bệnh về gan có thể gây ra ngứa da vào ban đêm.

3. Có mối liên kết giữa dị ứng và ngứa da vào ban đêm không?

Có, dị ứng có thể gây ra ngứa da vào ban đêm.

4. Thói quen sinh hoạt hàng ngày có thể ảnh hưởng đến việc ngứa da vào ban đêm đúng không?

Đúng, thói quen sinh hoạt hàng ngày như uống rượu, hút thuốc, hoặc không vệ sinh da đều có thể gây ra ngứa da vào ban đêm.

KẾT LUẬN 

Ngứa toàn thân vào ban đêm không chỉ là một tình trạng phổ biến mà còn có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Điều này không chỉ do các yếu tố tự nhiên mà còn có thể là do dấu hiệu cảnh báo về các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Hy vọng rằng những thông tin được chia sẻ sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về nguyên nhân và cách phòng tránh, điều trị ngứa toàn thân vào ban đêm, từ đó cải thiện tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống hàng ngày của họ.