GIANG MAI LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

GIANG MAI LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 1

Bệnh giang mai là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục đáng sợ nhất, có thể đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và thậm chí tính mạng của người mắc. Nếu không được chăm sóc y tế kịp thời, bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy nguyên nhân gây bệnh giang mai là gì? Đường lây và dấu hiệu nhận biết bệnh giang mai như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của phunutoancau để hiểu rõ hơn về căn bệnh này.

GIANG MAI LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 3

BỆNH GIANG MAI LÀ GÌ?

Giang mai là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra. Vi khuẩn này lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với da hoặc niêm mạc bị tổn thương do vi khuẩn. Giang mai có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, tiếp xúc với vết thương hở hoặc tiếp xúc với dịch tiết từ người bị bệnh.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH GIANG MAI

Nguyên nhân gây ra bệnh giang mai là vi khuẩn Treponema pallidum, được phát hiện vào năm 1905. Đây là một loại vi khuẩn hình lò xo có 6-14 vòng xoắn. Vi khuẩn này có sức đề kháng yếu và chỉ có thể sống trong cơ thể người, không thể tồn tại quá vài giờ ở bên ngoài môi trường cơ thể. Nhiệt độ 37°C là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của xoắn khuẩn. Vi khuẩn này có thể bị tiêu diệt bằng xà phòng và các chất sát khuẩn trong vài phút.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH GIANG MAI THEO TỪNG GIAI ĐOẠN

GIANG MAI SỚM

GIANG MAI THỜI KỲ I

  • Săng giang mai: là một vết loét nhỏ, tròn, không đau, có màu đỏ hoặc nâu đỏ, thường xuất hiện ở bộ phận sinh dục, môi, miệng hoặc hậu môn.
  • Các triệu chứng khác: mệt mỏi, sốt nhẹ, đau đầu, sưng hạch bạch huyết ở vùng háng.

GIANG MAI THỜI KỲ II

  • Phát ban trên da: thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, nhưng cũng có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Các nốt phát ban này sẽ không gây ngứa và thường không đồng đều.
  • Các triệu chứng khác: mệt mỏi, sốt, sưng hạch bạch huyết, đau đầu, đau họng, rụng tóc, đau nhức khớp.

GIANG MAI MUỘN

GIANG MAI THỜI KỲ III

Các triệu chứng ở giai đoạn này thường xuất hiện sau nhiều năm nhiễm bệnh.

Các triệu chứng cụ thể có thể bao gồm:

  • Săng giang mai sâu: là các vết loét lớn, hình tròn, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
  • Gôm giang mai: là các tổn thương cứng, không đau, có thể xuất hiện ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh.
  • Các biến chứng khác: viêm màng não, viêm não, viêm màng bồ đào, suy tim, mù lòa, tâm thần phân liệt.

NHỮNG AI CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH GIANG MAI?

Bất kỳ người nào có quan hệ tình dục đều có thể mắc giang mai, nhưng nguy cơ cao hơn ở những người sau:

  • Quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng bao cao su
  • Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình
  • Quan hệ tình dục đồng tính nam
  • Nhiễm HIV, virus gây ra bệnh AIDS
GIANG MAI LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT 5

BỆNH GIANG MAI LÂY QUA ĐƯỜNG NÀO?

Bệnh giang mai có thể lây qua các đường sau đây:

QUAN HỆ TÌNH DỤC

  • Đường Âm Đạo: Bệnh giang mai có thể lây truyền khi có quan hệ tình dục không an toàn thông qua đường âm đạo.
  • Đường Hậu Môn: Quan hệ tình dục không an toàn qua đường hậu môn cũng là một cách lây truyền bệnh giang mai.
  • Đường Miệng: Bệnh có thể lây qua quan hệ tình dục miệng – sinh dục.

LÂY TRUYỀN MÁU

Bệnh giang mai có thể lây truyền qua truyền máu, đặc biệt là trong trường hợp sử dụng chung các vật dụng tiêm chích không được khử trùng.

LÂY TRUYỀN GIÁN TIẾP

  • Vật Dụng Nhiễm Bệnh: Bệnh có thể lây truyền qua việc sử dụng chung các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn, đặc biệt là nếu có vết thương trên da hoặc niêm mạc.
  • Tình Trạng Y Tế Khác: Các yếu tố như nhiễm HIV/AIDS, tổn thương ở bộ phận sinh dục, hoặc hành vi tình dục không bảo vệ có thể làm tăng nguy cơ lây truyền bệnh giang mai.

Thời kỳ 1 và 2 của bệnh, khi có nhiều xoắn khuẩn giang mai trong các tổn thương, là thời kỳ lây truyền mạnh nhất. Điều quan trọng là thực hiện quan hệ tình dục an toàn và chăm sóc y tế kịp thời để ngăn chặn sự lây truyền và biến chứng của bệnh.

THỜI GIAN Ủ BỆNH GIANG MAI LÀ BAO LÂU?

Thời gian ủ bệnh của giang mai trung bình là 3-4 tuần (9-90 ngày). Đây là giai đoạn quan trọng để phát hiện và điều trị khỏi bệnh hoàn toàn. Lúc này, săng giang mai bắt đầu xuất hiện qua những nốt hình tròn, kích thước dưới 2cm, không gây đau, không có gờ nổi cao.

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA GIANG MAI

Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh giang mai không chỉ dẫn đến những tổn thương khắp cơ thể người bệnh mà còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác như:

CÁC VẾT SƯNG HOẶC KHỐI U NHỎ

Được gọi là u bã đậu, những vết sưng này có thể phát triển trên da, xương, gan hoặc bất kỳ cơ quan nào khác ở người mắc bệnh giang mai giai đoạn cuối.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ THẦN KINH

Bệnh giang mai có thể gây ra một số vấn đề với hệ thần kinh như: đau đầu, viêm màng não, mất thính lực, giảm thị giác và có thể mù lòa, sa sút trí tuệ, mất cảm giác đau và nhiệt độ, rối loạn chức năng tình dục ở nam giới, bàng quang không kiểm soát, các vấn đề về tim mạch…

NHIỄM HIV

Người mắc bệnh giang mai lây truyền qua đường tình dục hoặc các vết loét ở bộ phận sinh dục khác ước tính có nguy cơ nhiễm HIV tăng gấp 2 – 5 lần. Vết loét giang mai có thể dễ chảy máu, tạo điều kiện cho HIV dễ dàng xâm nhập vào máu trong quá trình quan hệ tình dục.

CÁC BIẾN CHỨNG KHI MANG THAI VÀ SINH NỞ

Nếu thai phụ mang vi khuẩn giang mai có thể lây truyền qua thai nhi. Bên cạnh đó, bệnh giang mai bẩm sinh còn làm tăng đáng kể nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ sơ sinh tử vong trong vòng vài ngày sau khi sinh.

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN GIANG MAI

Bên cạnh quan sát những biểu hiện ngoài da người bị mắc giang mai, bác sĩ còn chẩn đoán bệnh thông qua các kết quả xét nghiệm dưới đây:

XÉT NGHIỆM MÁU

Xét nghiệm máu sẽ giúp xác nhận sự hiện diện của các kháng thể mà cơ thể sản xuất để chống lại nhiễm trùng. Các kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh giang mai vẫn còn trong cơ thể người bệnh trong nhiều năm. Do đó, xét nghiệm có thể được sử dụng để xác định tình trạng nhiễm trùng hiện tại hay trong quá khứ.

DỊCH NÃO TỦY

Nếu nghi ngờ người bệnh có biến chứng thần kinh liên quan đến giang mai, bác sĩ cũng có thể đề nghị lấy mẫu dịch não tủy thông qua một thủ thuật gọi là chọc dò thắt lưng (vòi tủy sống) để khẳng định chẩn đoán.

ĐIỀU TRỊ BỆNH GIANG MAI

Giang mai có thể được chữa khỏi bằng thuốc. Ở giai đoạn đầu, giang mai rất dễ chữa khỏi bằng thuốc. Do đó, một trong những lựa chọn hàng đầu của các bác sĩ chính là cho người bệnh dùng Penicillin, loại kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh giang mai và thường hiệu quả với hầu hết các giai đoạn. Nếu người bệnh bị dị ứng với Penicillin, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác hoặc giải mẫn cảm với Penicillin.

Nếu được chẩn đoán mắc bệnh giang mai tiềm ẩn sơ cấp, thứ phát hoặc giai đoạn đầu (dưới một năm), phương pháp điều trị được khuyến nghị là tiêm một lần Penicillin. Với người đã bị bệnh giang mai lâu hơn một năm, bác sĩ có thể tiêm thêm liều bổ sung. Penicillin cũng là phương pháp điều trị duy nhất được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai.

Ở ngày đầu tiên được điều trị, người bệnh có thể trải qua phản ứng Jarisch-Herxheimer, với triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, buồn nôn, đau nhức và đau đầu. Phản ứng này thường không kéo dài hơn một ngày.

PHÒNG NGỪA BỆNH GIANG MAI

Giang mai có thể được phát hiện và điều trị hiệu quả bằng các loại kháng sinh đặc hiệu để ức chế sự phát triển của xoắn khuẩn Treponema pallidum. Tuy nhiên, do bệnh vẫn chưa có vắc xin nên phòng bệnh vẫn hơn là chữa bệnh. Bạn có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh bằng cách tuân thủ những lời khuyên sau đây:

  • Không quan hệ tình dục bừa bãi. Chung thủy một vợ một chồng.
  • Sử dụng bao cao su để làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh, đặc biệt chú ý che chắn các vùng bị tổn thương.
  • Tránh dùng thuốc kích thích, rượu bia để giữ khả năng phán đoán đúng, tránh các hành vi tình dục không an toàn.
  • Không dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác để tránh vi khuẩn còn bám lại trên bề mặt và lây qua các vết thương hở.
  • Nếu phát hiện có bệnh giang mai trước khi sinh con, người mẹ cần thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn cách chăm sóc bản thân và ngăn ngừa lây nhiễm cho bé.
  • Tuân thủ lịch khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc khám theo lời dặn của bác sĩ
  • Tăng cường sức đề kháng bằng cách xây dựng thực đơn cân bằng, tập thể dục thường xuyên, tránh căng thẳng.
  • Dù đã được điều trị giang mai, nhưng người bệnh vẫn có nguy cơ tái nhiễm, nên tuân thủ liệu trình và thực hiện các biện pháp phòng bệnh do bác sĩ chuyên khoa khuyến cáo.

Giang mai là một trong những bệnh lây qua đường tình dục rất phổ biến, dễ lây lan và đặc biệt là ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người bệnh. Mỗi người nên chú ý các nguyên tắc phòng bệnh để đảm bảo an toàn cho chính mình và người thân.

BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH

BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 7

Viêm cân mạc hoại tử (Necrotizing fasciitis) là bệnh xảy ra do nhiễm vi khuẩn dẫn đến hoại tử mô nên truyền thông hay gọi nôm na là bệnh vi khuẩn ăn thịt người để chỉ rõ hiện tượng của bệnh. Đây là một bệnh nặng khởi phát đột ngột và lây lan nhanh chóng.

Bệnh được mô tả từ rất lâu nhưng mãi đến năm 1952 thì thuật ngữ “viêm cân hoại tử” mới được sử dụng lần đầu tiên. Bệnh xảy ra phổ biến ở người lớn tuổi, hiếm gặp ở trẻ em. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ghi nhận từ 600 đến 700 trường hợp được chẩn đoán bị viêm cân mạc hoại tử, trong đó có khoảng 25% đến 30% ca tử vong. Vậy vi khuẩn ăn thịt người là gì? Dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân lây nhiễm là gì? Hãy xem bài viết dưới đây về biết về nguyên nhân, dấu hiệu, cách phòng tránh và phương pháp điều trị vi khuẩn ăn thịt người. 

BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? HÌNH ẢNH BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI

BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 9

Vi khuẩn ăn thịt người là một cụm từ được các phương tiện truyền thông trong nước mô tả hiện tượng bệnh viêm mạc cân hoại tử. Đây là một căn bệnh nặng có thể khởi phát đột ngột và lây lan nhanh chóng.

Viêm cân mạc hoại tử hình thành do một số vi khuẩn gây ra như: Liên cầu khuẩn nhóm A beta tan huyết, vi khuẩn gram âm Vibrio vulnificus, tụ cầu vàng, giống trực khuẩn gram dương Clostridium, trực khuẩn ngắn gram âm Klebsiella pneumoniae, vi khuẩn gram âm hình que Aeromonas hydrophila,… 

Các loài vi khuẩn này thực ra không ăn thịt người nhưng nó lại phóng ra chất độc làm tổn thương các mô lân cận, gây ra tình trạng hoại tử, vì vậy nhiều người gọi là  vi khuẩn ăn thịt người. Tình trạng viêm cân mạc hoại tử chỉ xảy ra khi “vi khuẩn ăn thịt người” tiếp xúc tới lớp cân mạc, một lớp mô liên kết bên dưới da.

Dù viêm cân mạc hoại tử xảy ra không thường xuyên nhưng bệnh vẫn đáng lo ngại vì tỷ lệ biến chứng và tử vong cao. Hội chứng sốc nhiễm độc do “vi khuẩn ăn thịt người” gây ra ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại, được nhiều chuyên gia y tế quan tâm. Bệnh viêm cân mạc hoại tử là bệnh gây nhiễm khuẩn sâu dưới da và tiến triển rất nhanh, do các độc tố của vi khuẩn gây viêm, phá hủy các mô liên kết, mô mỡ, mô cơ. Nếu có cơ hội tiếp xúc với các mô mềm và da ở các vùng bị tổn thương, vi khuẩn ăn thịt người có thể tấn công nhanh và gây ra những tổn thương nghiêm trọng. Bệnh viêm cân mạc hoại tử nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. 

Viêm cân mạc hoại tử được phân làm 2 loại: Viêm cân mạc hoại tử I và viêm cân mạc hoại tử II. Việc phân chia này dựa trên vi khuẩn gây ra tình trạng tổn thương và hoại tử mô.

Trong số các loại vi khuẩn gây viêm cân mạc hoại tử thì liên cầu khuẩn nhóm A beta tan huyết (group A beta hemolytic streptococcal – GABHS) chiếm tỷ lệ nhiều nhất. GABHS là vi khuẩn phổ biến gây ra viêm amidan. Ngoài ra vi khuẩn GABHS còn gây ra tình trạng viêm tai giữa cấp tính, viêm phổi, nhiễm trùng tim mạch, cơ xương, bạch huyết, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não. 

DẤU HIỆU VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI QUA CÁC TRIỆU CHỨNG

Bệnh viêm cân mạc hoại tử là một tình trạng nguy hiểm và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức khi xuất hiện các dấu hiệu. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về dấu hiệu và cách phát hiện bệnh:

CÁCH VI KHUẨN XÂM NHẬP

  • Vi khuẩn ăn thịt người thường xâm nhập vào cơ thể thông qua vết thương hở, vết cắt, vết trầy xước, hoặc thậm chí qua các phẫu thuật.
  • Trong một số trường hợp, không thể xác định nguồn nhiễm vi khuẩn.
BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 11

TRIỆU CHỨNG SAU 24 GIỜ NHIỄM VI KHUẨN

  • Đau mạnh ở vùng xung quanh vết thương, vết cắt, hoặc chỗ trầy xước.
  • Triệu chứng giống cảm cúm như tiêu chảy, buồn nôn, sốt, chóng mặt.
  • Cảm giác khát nước liên tục.

TRIỆU CHỨNG SAU 3-4 NGÀY NHIỄM VI KHUẨN

  • Vùng da xung quanh vết thương sưng, nóng, đỏ, cứng khi chạm vào.
  • Da có thể chuyển sang màu tím và xuất hiện mụn nước chứa dịch sẫm màu có mùi hôi.
  • Tiêu chảy, nôn mửa.
  • Mất màu da, bong da, tuột da, hoại tử mô.

TRIỆU CHỨNG NGHIÊM TRỌNG

  • Tụt huyết áp.
  • Lơ mơ, hôn mê.
  • Sốc nhiễm độc.

Khi bị nhiễm vi khuẩn ăn thịt người, nếu không được cấp cứu kịp thời người bệnh có thể bị tổn thương trầm trọng, bị hoại tử nặng, sốc nhiễm độc,… Nếu bị hoại tử nặng ở tay hoặc chân có thể bị cắt cụt chi, ở tình trạng nặng hơn ảnh hưởng đến các cơ quan khác, bệnh nhân có thể tử vong. 

NGUYÊN NHÂN BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI

Vi khuẩn ăn thịt người là một nguy cơ nghiêm trọng, và việc nhận biết và phòng tránh là rất quan trọng. Dưới đây là một số điểm quan trọng cần lưu ý:

NGUYÊN NHÂN TĂNG NGUY CƠ NHIỄM BỆNH

  • Vùng nước hoặc đất bẩn có thể chứa nhiều vi khuẩn ăn thịt người.
  • Vi khuẩn này còn sống trong nhiều phần khác nhau của cơ thể như ruột, cổ họng, và trên da mà không gây vấn đề nếu không xâm nhập sâu vào các mô.

NGUY CƠ CAO NHIỄM VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI

  • Vết xước hoặc vết cắt trên da.
  • Vết côn trùng cắn.
  • Vết thương do tiêm chích ma túy.
  • Vết thương phẫu thuật.
  • Vết bỏng.
  • Vết thương bị khô da nứt nẻ.

NHÓM NGƯỜI CÓ NGUY CƠ CAO

  • Người uống nhiều rượu bia.
BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 13
  • Sử dụng chất gây nghiện (thuốc lá, ma túy, …).
  • Từng bị bệnh thủy đậu.
  • Bệnh xơ gan.
  • Người bệnh tiểu đường.
  • Mắc các bệnh về tim mạch ảnh hưởng đến van tim.
  • Bệnh phổi, bệnh lao.
  • Bệnh mạch máu ngoại vi.

Vi khuẩn ăn thịt người thường gây bệnh ở các vị trị như: Cánh tay, bàn tay, bàn chân và cẳng chân. Tuy nhiên, vi khuẩn ăn thịt người cũng có thể gây tổn thương ở vùng đầu, cổ, bẹn,…

BIẾN CHỨNG BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI

Khi tình trạng viêm cân mạc hoại tử diễn ra lâu mà không được điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe. Tình trạng bị nhiễm vi khuẩn ăn thịt người lâu ngày có thể dẫn đến: Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm độc và suy yếu các cơ quan trong cơ thể. Bệnh có thể gây ra những biến chứng suốt đời như: Cắt bỏ tay chân, để lại sẹo nghiêm trọng sau phẫu thuật cắt bỏ mô bị nhiễm trùng.

Theo thống kê, cứ 3 người bị viêm cân mạc hoại tử thì có 1 người tử vong do nhiễm trùng. Trong 10 người bị viêm cân mạc hoại tử có 6 người bị đồng thời cả viêm cân mạc hoại tử và hội chứng sốc nhiễm độc. Hội chứng sốc nhiễm độc là một bệnh rất nghiêm trọng, nó có thể khiến cơ thể bị sốc, huyết áp thấp, suy đa cơ quan. Hội chứng sốc nhiễm độc là do liên cầu khuẩn gây ra, khác với vi khuẩn liên cầu nhóm A. 

KHI NÀO CẦN ĐẾN BỆNH VIỆN KHÁM?

Khi phát hiện các triệu chứng của vi khuẩn ăn thịt người, việc hành động ngay lập tức để đưa người bệnh đến cấp cứu là vô cùng quan trọng. Chẩn đoán và bắt đầu điều trị sớm giúp ngăn chặn potentional biến chứng nặng như cụt chi, nhiễm khuẩn nặng, hôn mê sâu, thậm chí tử vong.

Các dấu hiệu nặng cần chú ý để đưa người bệnh đến bệnh viện ngay:

  • Vết loét, mụn nước, hoặc các đốm đen xung quanh vết thương: Các dấu hiệu này có thể là biểu hiện của sự phát triển của nhiễm trùng nặng, và đòi hỏi sự can thiệp ngay lập tức.
  • Thay đổi màu sắc của da xung quanh vùng tổn thương: Biến đổi màu sắc có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng và tổn thương.
  • Mủ chảy từ vết thương: Sự xuất hiện của mủ thường là dấu hiệu của sự lây lan của vi khuẩn và tình trạng nhiễm trùng.
  • Chóng mặt, mệt mỏi: Các triệu chứng này có thể kèm theo sự suy giảm sức khỏe tổng thể và đòi hỏi sự chăm sóc y tế ngay lập tức.
BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 15
  • Triệu chứng kèm theo như tiêu chảy hoặc buồn nôn: Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng nặng.

Việc viêm cân mạc hoại tử trở nên nguy hiểm chủ yếu do tốc độ lây lan nhanh chóng và sự phá hủy mô cơ. Sự kéo dài của tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề như sốc nhiễm trùng và suy đa cơ quan. Đặc biệt, khi có các dấu hiệu bất thường tại vết thương, việc đến bệnh viện sớm là quan trọng để chẩn đoán và bắt đầu điều trị kịp thời, từ đó giảm nguy cơ các biến chứng nặng.

CÁCH CHẨN ĐOÁN BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT

Để chẩn đoán và điều trị viêm cân mạc hoại tử, các bước bao gồm khám lâm sàng, xét nghiệm máu, thiết sinh mô, và chụp cắt lớp (CT scan). Nếu xác nhận nhiễm vi khuẩn ăn thịt người, điều trị thường bao gồm sử dụng kháng sinh và có thể kết hợp với phẫu thuật để loại bỏ mô tử nhiễm trùng. Người thân và bạn bè nên chú ý đến triệu chứng và nếu cần, thực hiện xét nghiệm để phát hiện và ngăn chặn sự lây nhiễm.

ĐIỀU TRỊ BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT

Bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn ăn thịt người tùy thuộc vào mức độ của bệnh sẽ có phác đồ điều trị khác nhau. Tổng quan sẽ có những phương pháp điều trị khi bị nhiễm vi khuẩn ăn thịt người như sau:

  • Tiêm kháng sinh đường tĩnh mạch.
  • Phẫu thuật để loại bỏ mô bị hư hỏng hoặc chết nhằm ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn. 
  • Uống thuốc tăng huyết áp  cho người bị tụt huyết áp.
  • Cắt cụt các chi nếu bị hoại tử nặng không thể sử dụng biệt pháp cắt bỏ mô. 
  • Sử dụng liệu pháp oxy cao áp để điều trị bệnh: áp suất không khí được tăng lên gấp ba lần so với bình thường. Khi đấy bệnh nhân sẽ nhận được nhiều oxy hơn, máu sẽ mang oxy đi khắp cơ thể giúp chống lại vi khuẩn và kích thích giải phóng yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc, giúp quá trình chữa bệnh nhanh hơn. 
  • Theo dõi tim và máy trợ thở.
  • Truyền máu.
  • Tiêm globulin giúp hỗ trợ khả năng chống lại nhiễm trùng.
BỆNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG TRÁNH 17

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn ăn thịt người gây ra viêm cân mạc hoại tử. Việc được cấp cứu kịp thời vẫn là yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả điều trị, nếu tình trạng nhiễm trùng diễn ra càng lâu, kể cả vài tiếng đồng hồ cũng có thể khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Nguy cơ tử vong có tỷ lệ cao ở những trường hợp được điều trị muộn. 

PHÒNG TRÁNH VI KHUẨN ĂN THỊT NGƯỜI

Vi khuẩn ăn thịt người, đặc biệt là Vibrio vulnificus, thường xuất hiện ở vùng nước bị ô nhiễm, đặc biệt là nước biển ấm, và có thể gây bệnh viêm cân mạc hoại tử. Mặc dù những người khỏe mạnh thường không bị nhiễm, nhóm người như những người suy giảm miễn dịch, có vết thương nhỏ, hoặc tiếp xúc gần với người nhiễm có nguy cơ cao.

Hiện chưa có vắc xin phòng ngừa vi khuẩn ăn thịt người hoặc bệnh viêm cân mạc hoại tử. Để tránh nhiễm vi khuẩn ăn thịt người, người dân có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ như xử lý vết thương nhanh chóng, giữ vết thương sạch và khô, rửa tay thường xuyên, và giữ da khỏe mạnh.

Nếu có tiếp xúc gần với người bị nhiễm, nên đến cơ sở y tế để kiểm tra và có thể được kê đơn thuốc kháng sinh. Đặc biệt, những người có các vấn đề về sức khỏe như suy giảm miễn dịch, suy gan, tiểu đường cần hạn chế tiếp xúc với nước ô nhiễm và thực hiện các biện pháp bảo vệ khác. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng, việc đến cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị là quan trọng.