HẠT NHỤC ĐẬU KHẤU VÀ NHỮNG TÁC DỤNG MÀ BẠN CHƯA BIẾT

HẠT NHỤC ĐẬU KHẤU VÀ NHỮNG TÁC DỤNG MÀ BẠN CHƯA BIẾT 1

Nhục đậu khấu, một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài thuốc. Hãy cùng phunutoancau khám phá thêm về nhục đậu khấu và những ứng dụng hiệu quả của nó.

NHỤC ĐẬU KHẤU LÀ GÌ?

HẠT NHỤC ĐẬU KHẤU VÀ NHỮNG TÁC DỤNG MÀ BẠN CHƯA BIẾT 3


Nhục đậu khấu, hay còn được gọi là ngọc khấu, là một loại thực vật có hoa thuộc họ Nhục đậu khấu (Myristicaceae) với tên khoa học là MyỶISTICr fragrans. Xuất phát từ vùng đảo Molucca ở Thái Bình Dương, nhục đậu khấu phổ biến ở nhiều nước châu Á như Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia, và Việt Nam.

Đặc điểm của cây nhục đậu khấu:

  • Cây nhục đậu khấu cao khoảng 8-10 mét với thân nhẵn màu nâu xám.
  • Lá cây xanh và dai, có chiều dài khoảng 5-15cm, hình mác và mọc so le.
  • Hoa của cây màu vàng trắng, mọc thành cụm ở kẽ lá, cụm hoa đực có 3-20 hoa, cụm hoa cái chỉ từ 1-2 hoa.
  • Quả đậu khấu là loại quả hạch, hình cầu màu vàng, có đường kính 5-8cm, khi chín, quả tách thành hai mảnh lộ một hạt đậu khấu.

Đặc điểm của hạt nhục đậu khấu:

  • Hạt nhục đậu khấu có hình trứng với áo hạt màu đỏ xen kẽ với nâu.
  • Nhân hạt có màu nâu và được phủ bởi một lớp bột trắng, nhiều rãnh và nếp nhăn khá mờ nhạt.
  • Bột hạt nhục đậu khấu có mùi thơm hắc, vị hơi đắng và màu nâu đỏ hoặc nâu xám.

Nhục đậu khấu thường được sử dụng như một gia vị phổ biến trong nấu ăn và là thành phần quan trọng trong y học dân dụ và công nghiệp mỹ phẩm.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NHỤC KHẤU

Thành phần hóa học của nhục đậu khấu bao gồm:

  • Tinh bột: Chiếm khoảng 14,6 – 24,2% trong nhục đậu khấu.
  • Protein: Có lượng protein khoảng 7,5%.
  • Chất béo đặc (bơ nhục đậu khấu): Chiếm khoảng 40% thành phần, là nguồn chính của chất béo trong nhục đậu khấu.
  • Tinh dầu: Tinh dầu chiếm khoảng 8-25% tổng trọng lượng, đóng vai trò quan trọng trong các ứng dụng y học và công nghiệp.
  • Chất nhựa: Chiếm khoảng 3-4% trong nhục đậu khấu.
  • Chất vô cơ: Bao gồm canxi, photpho, sắt và các khoáng chất khác.
  • Nước: Chiếm khoảng 14,3% trong nhục đậu khấu.

Bơ nhục đậu khấu, một phần quan trọng của nhục đậu khấu, chứa khoảng 70-75% Myristicin và 2-3% tinh dầu. Tinh dầu này có tác dụng chữa bệnh và có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học.

CÔNG DỤNG CỦA HẠT NHỤC ĐẬU KHẤU ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

CHỒNG TRẦM CẢM

Thông tin từ Tạp chí Phytomeesine của Avicenna vào năm 2012 cho biết rằng hạt nhục đậu khấu, chứa myristicin và elemicin, là hợp chất dầu có khả năng kích hoạt các chất dẫn truyền thần kinh, giúp an thần và giảm lo âu. Việc sử dụng một ít bột hạt nhục đậu khấu, trộn với nước ép quả lý gai Ấn Độ và uống 2 lần mỗi ngày được cho là mang lại hiệu quả tốt nhất trong việc chống trầm cảm.

CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG MẤT NGỦ

Hạt nhục quả có khả năng làm dịu căng thẳng và tăng cường giải phóng serotonin, giúp tạo cảm giác dễ chịu và thư giãn, từ đó giúp cải thiện tình trạng mất ngủ và giúp người dùng dễ dàng đi vào giấc ngủ sâu hơn.

GIÚP LƯU THÔNG MÁU

Sử dụng tinh dầu của nhục đậu khấu được cho là có thể tăng tuần hoàn máu và cải thiện lưu thông máu, giảm huyết áp và căng thẳng của hệ thống tim mạch do hàm lượng kali. Ngoài ra, nhục đậu khấu cũng cung cấp canxi, giúp nâng cao sức khỏe xương khớp và hỗ trợ trong việc chậm quá trình lão hóa xương.

TĂNG CƯỜNG CHỨC NĂNG NÃO BỘ

Hợp chất myristicin trong hạt nhục đậu khấu được cho là có thể cải thiện trí nhớ bằng cách kích thích và duy trì các đường mòn thần kinh trong não. Nó cũng được cho là có khả năng cải thiện khả năng tập trung và ức chế một loại enzyme liên quan đến bệnh Alzheimer. Nghiên cứu năm 2009 trên Tạp chí Thần kinh học đã đề xuất rằng hạt nhục đậu khấu đen mang lại nhiều lợi ích cho não và hệ thần kinh. 

TỐT CHO SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG

Khả năng kháng khuẩn của nhục đậu khấu có thể giúp loại bỏ vi khuẩn, cải thiện tình trạng hôi miệng và tăng sức đề kháng của nướu và răng. Bạn có thể thử trộn một ít hạt nhục đậu khấu với tinh dầu oregano để đánh răng hoặc pha vài giọt tinh dầu nhục đậu khấu vào nước ấm để súc miệng và hỗ trợ cải thiện sức khỏe răng miệng của mình.

NGĂN NGỪA SÂU RĂNG

Nhục đậu khấu có khả năng ngăn ngừa sâu răng nhờ vào tính kháng khuẩn của nó, giúp ngăn chặn một số vi khuẩn gây ra các vấn đề về răng miệng. Hàm lượng tinh dầu trong nhục đậu khấu cũng có thể giúp cải thiện tình trạng đau buốt răng một cách hiệu quả.

GIẢM ĐAU CƠ KHỚP

Tinh dầu nhục đậu khấu được biết đến với khả năng chống viêm và giảm đau, có thể hỗ trợ giảm cảm giác đau cơ, khớp cấp và mạn tính. Việc chiết tinh dầu thành dạng bơ đậu khấu để xoa bóp có thể giúp giảm cơn đau cơ, mệt mỏi ở vai và gáy, đồng thời mang lại sự thoải mái cho người bệnh.

HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH ĐÀO THẢI ĐỘC TỐ

Hàm lượng magie và khả năng chống oxy hóa cao trong nhục đậu khấu có thể giúp hạn chế sự phát triển của các gốc tự do trong cơ thể. Đồng thời, chúng cũng có thể kích hoạt các enzyme hỗ trợ quá trình đào thải độc tố, giúp cơ thể loại bỏ các chất độc hại một cách hiệu quả.

TĂNG CƯỜNG SINH LÝ NỮ

Bột nhục đậu khấu có khả năng điều hòa nội tiết tố và cân bằng hormone ở nữ giới, từ đó giúp cải thiện nhu cầu và khả năng sinh lý của phụ nữ. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng chống viêm và giảm đau cho phái nữ trong những ngày hành kinh, giúp họ cảm thấy thoải mái hơn.

TỐT CHO HỆ TIÊU HOÁ

Nhục đậu khấu không chỉ tăng cường bài tiết dịch dạ dày mà còn giúp giảm cảm giác buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi và tiêu chảy. Việc sử dụng chiết xuất từ nhục đậu khấu cũng đã được nghiên cứu và chứng minh trong việc chữa trị tiêu chảy.Thêm một ít bột nhục đậu khấu vào món canh có thể là một cách hiệu quả để cải thiện tình trạng tiêu hóa.

KHÁNG KHUẨN

Axit Myristic trong nhục đậu khấu có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây hại và hỗ trợ khả năng chống khuẩn của hệ thống miễn dịch. 

CÁC BÀI THUỐC TỪ NHỤC KHẤU

Đây là một số bài thuốc truyền thống sử dụng nhục đậu khấu để chữa bệnh:

Chữa tiêu chảy, đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, ăn kém:

Cách 1: Trộn nhục đậu khấu và đinh hương thành bột, sau đó hòa với nước và đường sữa, chia thành 3 phần và uống trong ngày.

Cách 2: Trộn nhục đậu khấu, đinh hương, quế, sa nhân, Calci Carbonat và đường thành bột. Mỗi ngày dùng từ 0.5-4gr với nước.

Điều trị chứng chán ăn, các bệnh có thể gây đại tiện:

Nghiền nhục đậu khấu, khinh phấn, binh lang, hắc sửu thành bột, làm thành viên nhỏ bằng hạt đậu xanh. Uống 3 lần/ngày sau khi ăn, mỗi lần từ 10-20 viên.

Chữa tiêu chảy

Cách 1: Sắc nhục đậu khấu, bổ cốt chi, ngũ vị tử, đẳng sâm và ngô thù du cùng nước để uống.

Cách 2: Sắc nhục đậu khấu, ngũ vị tử, ngô thù du, bổ cốt chi, đại táo và gừng tươi thành thuốc, uống trước khi đi ngủ.

Chữa chứng chán ăn, ruột kêu:

Khoét lỗ rỗng trên 1 quả nhục đậu khấu, bỏ 3 cục nhũ hương nhỏ vào bên trong và chặn kín. Sử dụng với nước cơm 5gr/1 lần, với trẻ em thì 2.5gr/1 lần.

Chữa bụng đau, ruột kêu:

Sử dụng 1gr nhục đậu khấu đã bỏ vỏ, nghiền nhỏ rồi trộn với 2gr miến trắng cùng với nước gừng tươi để làm thành bánh gói bột nhục quả. Dùng thuốc 2 lần mỗi ngày khi đói, sử dụng 3gr với nước cơm.

Điều trị rong kinh, đau bụng kinh, đau lưng:

Sử dụng lượng bằng nhau bột nhục đậu khấu, ngọn cây gai mèo, bạch đậu khấu, đinh hương, long não, bạch hoa xà để tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần sử dụng 0.75-1.5gr bột kèm với mật ong để điều trị rong kinh hiệu quả.

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng nhục đậu khấu:

  • Tránh sử dụng quá liều: Không nên sử dụng nhục đậu khấu quá liều vì có thể dẫn đến ngộ độc do tinh dầu trong nhục đậu khấu, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, giãn đồng tử và co giật.
  • Chú ý đến liều lượng: Có thể gây chóng mặt, mất tiếng hoặc thay đổi giọng nói, thần trí không rõ ràng và tăng khả năng tử vong cao nếu sử dụng nhiều hơn 7.5gr mỗi ngày.
  • Tránh sử dụng cho những trường hợp cụ thể: Không nên dùng nhục đậu khấu cho những người bị nhiệt tả hoặc nhiệt lỵ.
  • Tham khảo ý kiến của thầy thuốc: Mặc dù nhục đậu khấu được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc, nhưng nó cũng có chứa độc tính. Vì vậy, trước khi sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng nhục đậu khấu một cách hiệu quả.

Nhục đậu khấu có nhiều công dụng trong việc chữa trị các loại bệnh mà chúng ta thường gặp. Hãy trang bị cho bản thân thêm nhiều kiến thức bổ ích qua thông tin mà phunutoancau vừa giới thiệu đến bạn nhé.

Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết 

Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết  5

“Cách đây mấy ngày, một người hàng xóm đến nhờ tôi xem giúp mắt của con gái mình. Con gái cô ấy đang học đại học, vừa sang tuổi đôi mươi, nhưng gần đây thị lực suy giảm nhanh chóng, bỏ kính ra hai mắt trông rất dại và đờ đẫn. Cô cứ cho rằng đó là do con gái đeo kính lâu ngày, ai mà chẳng thế. Nhưng độ này con gái hay kêu mắt khô, thậm chí đến khi ngáp cũng không còn chảy nước mắt nữa. Cô cho rằng đây là vấn đề nghiêm trọng, vì vậy cô muốn nhờ tôi khám thử xem sao.

Tôi chỉ hỏi vài câu là biết cô bé này đang bị thiếu máu gan trầm trọng do thức khuya. Từ khi lên đại học, cô bé bắt đầu “buông thả”, hay thức đêm xem phim, lướt web. Cận thị sẽ không làm cho mắt cô bé khô nghiêm trọng như vậy, nhưng thức đêm thì có. Vì sao ư? Vì thức đêm nghĩa là bạn đang tiêu hao can huyết. Nó sẽ dẫn đến việc can huyết hư ”.

Đó là lời chia sẻ của một bác sĩ sau khi khám cho bệnh nhân. Vậy can huyết hư là gì?

Câu chuyện về “can huyết hư” trong bối cảnh y học cổ truyền thường là một cách tiếp cận từ góc độ đặc trưng của nền y học truyền thống, chẳng hạn như y học truyền thống Trung Quốc hoặc Ấn Độ. Thuật ngữ này thường được sử dụng để mô tả một trạng thái nơi máu trong cơ thể bị “nhiễm độc,” và nguyên nhân thường được liên kết với các yếu tố như chế độ ăn không lành mạnh, lối sống không lành mạnh, và các bệnh lý mạn tính.

Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết  7

Dưới đây là một số giải thích về nguyên nhân và triệu chứng của can huyết hư:

Nguyên nhân gây can huyết hư:

  • Tích tụ độc tố do ăn uống không lành mạnh: Chế độ ăn chứa quá nhiều thực phẩm có thể tạo ra độc tố trong cơ thể.
  • Sinh hoạt không điều độ: Thiếu hoạt động vận động có thể dẫn đến sự tích tụ độc tố và làm suy giảm sức khỏe chung.
  • Làm việc quá sức: Áp lực công việc và căng thẳng có thể góp phần vào tình trạng can huyết hư.
  • Bệnh lý mạn tính như viêm gan, xơ gan: Các bệnh lý này có thể làm tăng cường sự tích tụ độc tố trong cơ thể.
  • Tác nhân ngoại sinh như nhiễm trùng, hóa chất: Nhiễm trùng và tác nhân hóa học có thể góp phần vào can huyết.

Triệu chứng của can huyết hư:

  • Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt: Do ảnh hưởng của độc tố đến hệ thống thần kinh.
  • Mệt mỏi, khó ngủ, mất ngủ: Do sự ảnh hưởng của can huyết đến quá trình thải độc tố và chất cặn từ cơ thể.
  • Chán ăn, buồn nôn, nôn: Dấu hiệu của sự không cân bằng chất dinh dưỡng và chất độc tố.
  • Đau bụng, đi ngoài phân lỏng: Tính độc hại có thể gây kích thích cho đường hệ tiêu hóa.
  • Da vàng, mắt vàng: Đây có thể là dấu hiệu của vấn đề gan.
  • Rụng tóc, mụn nhọt: Sự suy giảm sức khỏe tổng thể có thể ảnh hưởng đến tình trạng da và tóc.
Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết  9

Can huyết hư nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong.

Và quay trở lại với câu chuyện vị bác sĩ chia sẻ ở trên thì theo quan điểm của y học cổ truyền, đặc biệt là trong ngữ cảnh của Hoàng đế nội kinh, một phần của y học Trung Quốc truyền thống. Sức khỏe của mắt được liên kết chặt chẽ với tình trạng máu gan và cân nhắc về việc nuôi dưỡng mắt thông qua việc duy trì máu gan.

Cụ thể, quan điểm này nhấn mạnh:

  • Mối quan hệ giữa máu gan và sức khỏe mắt: Theo quan điểm này, máu gan được xem là nguồn năng lượng quan trọng cung cấp cho mắt để thực hiện chức năng bình thường.
  • Máu về gan khi đi ngủ: Quan điểm rằng máu về gan khi đi ngủ là quan trọng để hỗ trợ quá trình nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng cho cơ thể và tâm trí.
  • Thức khuya và làm việc căng thẳng: Đề cập đến việc tránh thức khuya, làm việc căng thẳng và sử dụng mắt quá mức để tránh tình trạng tiêu hao can huyết.
  • Rủi ro thiếu máu gan: Nếu không giữ cho gan được nghỉ ngơi và hồi phục đúng cách, có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu gan.

Dưới đây là chi tiết về các triệu chứng và tác động của việc thiếu can huyết:

Triệu chứng liên quan đến mắt:

  •    Mắt khô: Thiếu máu có thể dẫn đến giảm sức ẩm trong mắt, gây mắt khô và không thoải mái.
  •    Nhìn lâu sẽ cảm thấy hoa mắt: Thiếu máu có thể làm giảm cung cấp dưỡng chất cho mắt, dẫn đến cảm giác hoa mắt khi nhìn lâu.
Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết  11

Triệu chứng về giấc ngủ và tâm lý:

  •  Buổi tối ngủ không yên giấc, mơ nhiều: Thiếu can huyết có thể gây ra sự không ổn định trong giấc ngủ và tình trạng tâm lý, làm giảm chất lượng giấc ngủ và tăng khả năng mơ nhiều.
  •  Rối loạn cảm xúc, tinh thần bất ổn: Mối liên kết giữa gan và cảm xúc trong y học cổ truyền được coi là quan trọng, vì vậy khi thiếu can huyết, cảm xúc có thể trở nên rối loạn và tinh thần bất ổn.
  •  Dễ gặp ác mộng, buồn bực, cáu giận: Tình trạng cảm xúc không ổn định có thể dẫn đến tình trạng tâm lý không tích cực, bao gồm ác mộng, buồn bực, và cáu giận, đặc biệt là trước kỳ kinh nguyệt.

Tác động lên tình trạng da mặt và đầu:

  • Da mặt không được nuôi dưỡng, xỉn màu: Thiếu can huyết có thể ảnh hưởng đến sự cung cấp dưỡng chất cho da mặt, làm giảm độ ẩm và gây xỉn màu.
  • Ngứa và rụng tóc: Do khí huyết không đủ để cung cấp đủ dưỡng chất cho da đầu, dẫn đến tình trạng ngứa và rụng tóc.
Thức đêm nghĩa là đang phí phạm can huyết  13

Gan thiếu máu nên không thể lấp đầy mạch xung và mạch nhâm. Mạch xung là “bể” của mười hai kinh mạch, quản lý khí huyết của các cơ quan nội tạng. Mạch nhâm có nhiệm vụ điều hòa phần âm của toàn thân. Mạch xung cùng với mạch nhâm duy trì, điều hòa hoạt động sinh lý ở phụ nữ. do đó xuất hiện tình trạng kinh nguyệt ra ít, màu tương đối nhạt. Ngoài ra móng tay của những người này cũng có những đường sọc rõ rệt, dễ gãy móng.

Dù có những biểu hiện không ảnh hưởng lớn nhưng tất cả các triệu chứng này đều là lời cảnh báo cho bạn rằng can huyết không đủ, cần chú ý đến cơ thể của bản thân.

Vậy làm thế nào để bổ sung máu cho gan?

Trong trường hợp nghiêm trọng, bạn có thể điều tiết bằng thuốc. Nếu tình trạng vẫn còn nhẹ, mọi ngày. Nhưng trước đó, chúng ta cần loại bỏ những thói quen có hại cho gan. Đi làm là việc ai cũng phải thực hiện đã đành, nhưng sau một ngày làm việc vất vả, buổi tối đừng thức khuya nữa, đặc biệt là thức khuya để nghĩ ngợi lung tung. Hãy đi ngủ sớm, như vậy mới có thể giúp gan đủ máu, vừa khỏe mạnh vừa xinh xắn. Sau một giấc ngủ, chẳng những sức lực phục hồi, tinh thần thoải mái, mà da dẻ cũng sẽ có sự cải thiện đáng kể.

Tốt nhất nên đi ngủ lúc mười giờ tối. Đây là giờ hợi, còn gọi là giờ “nhân định”, lúc này con người nên tĩnh lặng và nằm xuống đi ngủ, không nên hoạt động, đặc biệt là xem máy tính hay điện thoại.

Nếu bất đắc dĩ phải thức muộn, tối đa cũng không nên quá mười một giờ. Ngoài việc tránh thức khuya, mọi người cũng cần chú ý tới thời lượng ngủ. Người trưởng thành nên bảo đảm ngủ ít nhất bảy tiếng một ngày. Ngoài ra, không nên để mắt làm việc quá sức, nếu cần làm việc trên máy tính và điện thoại trong thời gian dài, cách một tiếng hãy đứng lên vận động, nhìn ra xa hoặc nhắm mắt nghỉ ngơi một lúc. Đây mới chính là cách sống và làm việc có trách nhiệm với sức khỏe của bản thân.

Những điều cần ghi nhớ:

  • Thức đêm là tiêu hao can huyết
  •  Đi ngủ sớm và ngủ đủ giấc để vừa khỏe mạnh vừa xinh xắn.
  • Tốt nhất nên ngủ lúc mười giờ tối, người trưởng thành cân đảm bảo ngủ ít nhất bảy tiếng một ngày.