ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 1

Đục thủy tinh thể đứng đầu trong số các nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa trên toàn cầu, và tình trạng này không ngoại lệ tại Việt Nam. Mặc dù có thể phát sinh ở mọi độ tuổi, nhưng đây thường là một vấn đề phổ biến, đặc biệt là ở những người trưởng thành, đặc biệt là người trên 50 tuổi.

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 3

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ?

Đục thủy tinh thể là một bệnh lý mắt phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trên 40 tuổi. Bệnh gây ra bởi sự thay đổi cấu trúc protein của thủy tinh thể, khiến thủy tinh thể bị mờ đục, cản trở ánh sáng đi qua. Từ đó dẫn đến suy giảm thị lực, người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động thường ngày như lái xe, đọc sách báo,… thậm chí có thể dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỤC THỦY TINH THỂ

Nguyên nhân chính gây đục thủy tinh thể là do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. Theo thời gian, các protein trong thủy tinh thể sẽ bị phân hủy và kết tụ lại, tạo thành các đám mờ đục. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể, bao gồm:

  • Tuổi tác: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc đục thủy tinh thể càng cao.
  • Gia đình có tiền sử đục thủy tinh thể: Nếu gia đình có người thân bị đục thủy tinh thể, nguy cơ bạn mắc bệnh cũng sẽ cao hơn.
  • Tiếp xúc với tia cực tím: Tia cực tím từ ánh nắng mặt trời có thể làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.
  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể và làm bệnh tiến triển nhanh hơn.
  • Thừa cân, béo phì: Thừa cân, béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.

Một số bệnh lý khác: Một số bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp,… cũng làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.

TRIỆU CHỨNG CỦA ĐỤC THỦY TINH THỂ

Triệu chứng của đục thủy tinh thể thường khởi phát từ từ, ban đầu chỉ là mờ nhòe, nhìn kém khi trời tối hoặc trong điều kiện thiếu ánh sáng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Nhìn mờ, nhìn hai bóng hoặc nhìn hình ảnh bị biến dạng.
  • Khó nhìn rõ màu sắc.
  • Khó nhìn trong điều kiện thiếu ánh sáng.
  • Nhìn lóa, quầng sáng xung quanh đèn.
  • Khó đọc sách báo, xem tivi.
  • Khó lái xe.

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ THEO HÌNH THÁI, VỊ TRÍ

Dựa vào hình thái, vị trí của đám mờ đục trong thủy tinh thể, đục thủy tinh thể được chia thành 3 loại chính:

  • Đục nhân: Là loại đục phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục nhân thường xuất hiện ở vùng trung tâm của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn xa mờ, nhìn hai bóng,…
  • Đục vỏ: Là loại đục thường gặp ở người cao tuổi, chiếm khoảng 20% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục vỏ thường xuất hiện ở vùng vỏ của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn loá,…
  • Đục bao: Là loại đục ít gặp nhất, chiếm khoảng 10% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục bao thường xuất hiện ở vùng bao của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn lóa,…

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ THEO MỨC ĐỘ

Dựa vào mức độ đục của thủy tinh thể, đục thủy tinh thể được chia thành 4 mức độ:

  • Đục bắt đầu: Thủy tinh thể chỉ có một vài vùng mờ đục nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến thị lực.
  • Đục tiến triển: Thủy tinh thể có nhiều vùng mờ đục hơn, thị lực giảm dần.
  • Đục gần hoàn toàn: Thủy tinh thể bị đục gần như hoàn toàn, thị lực giảm nặng.
  • Đục hoàn toàn: Thủy tinh thể bị đục hoàn toàn, thị lực chỉ còn tối mờ.

BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 5

Nếu để lâu ngày, tình trạng đục thủy tinh thể sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

TĂNG NHÃN ÁP

Tình trạng đục thủy tinh thể ngày càng nặng sẽ dẫn tới tăng nhãn áp, gây vỡ bao và phản ứng viêm màng bồ đào, mắt không thể điều tiết dịch khiến người bệnh cảm thấy đau dữ dội.

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Viêm màng bồ đào là một bệnh lý viêm nhiễm ở màng bồ đào, lớp màng mỏng bao quanh phía sau nhãn cầu. Viêm màng bồ đào có thể gây đau nhức, đỏ mắt, nhìn mờ,…

TEO THẦN KINH MẮT

Kéo dài tình trạng tăng nhãn áp có thể làm teo thần kinh mắt và rất khó để phục hồi trở lại dù có phẫu thuật. Khả năng phục hồi của bệnh nhân sẽ rất kém và thậm chí có nhiều trường hợp dẫn tới mù lòa.

MÙ LÒA

Nếu không được điều trị kịp thời, đục thủy tinh thể có thể dẫn đến mù lòa.

CHẨN ĐOÁN BỆNH

Để xác định xem thủy tinh thể bị đục hay không, bác sĩ sẽ xem xét lịch sử về các bệnh lý và thực hiện kiểm tra mắt. Một số xét nghiệm có thể được chỉ định:

  • Kiểm tra thị lực: Bạn sẽ được kiểm tra lần lượt cả hai mắt thông qua biểu đồ hoặc thiết bị chuyên dụng với bảng chữ cái nhỏ dần. Dựa vào những thông số đó, bác sĩ sẽ đánh giá thị lực của bạn.
  • Kiểm tra mắt bằng kính hiển vi: Kính sẽ phóng đại các cấu trúc ở phía trước của mắt, giúp bác sĩ dễ dàng phát hiện ra những bất thường bên trong mắt.

ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỦY TINH THỂ

Hiện tại, phương pháp điều trị bệnh đục thủy tinh thể hiệu quả nhất là phẫu thuật. Trong đó, phương pháp PHACO được cho là phổ biến nhất. Phương pháp này sử dụng năng lượng sóng siêu âm để tán và tách phần tinh thể bị đục thành các mảnh nhỏ sau đó hút ra ngoài qua một vết mổ rất nhỏ, đồng thời thay vào đó một thủy tinh thể nhân tạo.

Phương pháp PHACO có nhiều ưu điểm như:

  • Vết mổ nhỏ, thời gian phẫu thuật nhanh chóng, bệnh nhân có thể xuất viện trong ngày.
  • Thị lực của người bệnh sẽ được phục hồi rất nhanh chóng.
  • Hầu như không gây chảy máu, không gây đau hoặc đau rất ít cho người bệnh.
  • Sau khi phẫu thuật, người bệnh có thể cải thiện thị lực và sinh hoạt bình thường, có thể di chuyển, lái xe, đọc sách, xem tivi,… nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, phẫu thuật đục thủy tinh thể cũng có một số rủi ro, bao gồm:

  • Nhiễm trùng
  • Chảy máu
  • Loạn thị
  • Phản ứng với thuốc gây mê

Do đó, người bệnh cần được tư vấn kỹ lưỡng trước khi quyết định phẫu thuật.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Hiện nay, chưa có biện pháp nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Đi khám mắt định kỳ
  • Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất cho mắt, đặc biệt là vitamin A, C, E, lutein, zeaxanthin
  • Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời, khói bụi, ô nhiễm
  • Không hút thuốc lá
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý mãn tính như tiểu đường, cao huyết áp

Tóm lại, đục thủy tinh thể là một bệnh lý mắt phổ biến, có thể dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, người bệnh cần đi khám mắt định kỳ để phát hiện sớm bệnh và điều trị hiệu quả.

Đau mắt đỏ bị sưng – Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả

Đau mắt đỏ bị sưng - Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả 7

Đau mắt đỏ là một bệnh lý mắt phổ biến, gây ra tình trạng viêm kết mạc, khiến mắt đỏ, sưng, ngứa, chảy nước mắt. Trong một số trường hợp, đau mắt đỏ có thể kèm theo sưng mí mắt.

Đau mắt đỏ bị sưng - Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả 9

Đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ, hay còn gọi là viêm kết mạc cấp, là tình trạng viêm nhiễm lớp màng mỏng lót bề mặt nhãn cầu và mí mắt. Lớp màng này được gọi là kết mạc. Viêm kết mạc có thể do virus, vi khuẩn hoặc dị ứng gây ra.

Nguyên nhân gây ra đau mắt đỏ

Nguyên nhân gây bệnh đau mắt đỏ

Triệu chứng đau mắt đỏ là tình trạng viêm nhiễm của lớp màng trong suốt bao phủ bề mặt nhãn cầu và mi mắt, gọi là kết mạc. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:

  • Vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau mắt đỏ, chiếm khoảng 70-80% các trường hợp. Các loại vi khuẩn thường gặp gây đau mắt đỏ bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae,…
  • Virus: Virus cũng là một nguyên nhân phổ biến gây đau mắt đỏ, chiếm khoảng 20-30% các trường hợp. Các loại virus thường gặp gây đau mắt đỏ bao gồm Adenovirus, Enterovirus, Herpes simplex virus,…
  • Dị ứng: Dị ứng với phấn hoa, bụi bẩn, lông động vật,… cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Bệnh tự miễn: Một số bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp,… cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Chấn thương: Chấn thương mắt cũng có thể gây đau mắt đỏ.
  • Sử dụng kính áp tròng không đúng cách: Sử dụng kính áp tròng không đúng cách, không vệ sinh kính áp tròng thường xuyên cũng có thể gây đau mắt đỏ.

Tại sao đau mắt đỏ lại bị sưng?

Đau mắt đỏ gây sưng mắt là hiện tượng mắt phản ứng lại khi gặp tác nhân gây hại là virus hay vi khuẩn tác động đến. Đó chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng sưng mắt.

Lúc này mắt gân đỏ cùng những hiện tượng như xuất hiện ghèn gỉ, chảy nước mắt và có thêm một lớp màng nhầy khiến mắt sưng lên. Chúng sẽ xuất hiện một vài ngày sau đó lây sang bên mắt còn lại.

Khi mắt sưng đỏ bệnh nhân sẽ thấy mệt mỏi, đau họng và sốt nhẹ. Bạn cần nghỉ ngơi và có chế độ sinh hoạt hợp lý để giúp bệnh nhanh hồi phục.

Cách điều trị đau mắt đỏ

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau mắt đỏ, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Điều trị nhiễm trùng

Nếu đau mắt đỏ do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng virus để điều trị. Thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ do vi khuẩn. Thuốc kháng virus thường được sử dụng để điều trị đau mắt đỏ do virus.

Điều trị dị ứng

Nếu đau mắt đỏ do dị ứng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng histamin để điều trị. Thuốc kháng histamin giúp giảm ngứa, sưng và chảy nước mắt.

Điều trị chấn thương

Nếu đau mắt đỏ do chấn thương, bác sĩ sẽ kiểm tra mắt và điều trị phù hợp. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để sửa chữa tổn thương.

Điều trị các bệnh lý khác

Nếu đau mắt đỏ là triệu chứng của một bệnh lý khác, bác sĩ sẽ điều trị bệnh lý đó để cải thiện tình trạng đau mắt đỏ.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau mắt đỏ mà có các phương pháp điều trị khác nhau.

  • Viêm kết mạc do virus: Đau mắt đỏ do virus thường tự khỏi trong vòng 7-14 ngày. Trong thời gian này, người bệnh có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt kháng histamin hoặc thuốc nhỏ mắt corticoid để giảm các triệu chứng khó chịu.
  • Viêm kết mạc do vi khuẩn: Viêm kết mạc do vi khuẩn cần được điều trị bằng thuốc kháng sinh nhỏ mắt. Thuốc kháng sinh sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn gây viêm nhiễm, từ đó giúp giảm các triệu chứng và rút ngắn thời gian điều trị.
  • Viêm kết mạc dị ứng: Viêm kết mạc dị ứng được điều trị bằng thuốc kháng histamin. Thuốc kháng histamin sẽ giúp ngăn chặn cơ thể giải phóng histamin, từ đó giúp giảm các triệu chứng dị ứng.

Những biện pháp làm giảm sưng mắt đỏ tại nhà

Có những cách làm giảm sưng mắt khi bị đau mắt đỏ như sau:

Nhỏ nước muối

Nacl 0.9% phổ biến và lành tính lại diệt khuẩn cao. Đây là dung dịch được lựa chọn để vệ sinh mắt vì chúng an toàn tuyệt đối. Vừa có tác dụng sát khuẩn lại giúp cho mắt loại bỏ các bụi bẩn, ghèn mắt, vi khuẩn và virus cùng các tác nhân gây kích ứng mắt.

Nước muối sinh lý để nhỏ thường xuyên, giúp mắt bớt khó chịu và sạch sẽ vùng mắt bị tổn thương.

Việc nhỏ nước muối sinh lý được bác sĩ khuyến cáo nên nhỏ hàng ngày, không chỉ lúc bị đau và sưng. Vì chúng có thể giúp chúng ta loại bỏ tạp chất, phòng ngừa những tác nhân gây hại cho mắt trong đó có những nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt đỏ.

Bổ sung đủ vitamin C và uống đủ nước

Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh, có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả sức khỏe của mắt. Vitamin C giúp bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do, những phân tử không ổn định có thể gây tổn thương tế bào. Vitamin C cũng giúp tăng cường sản xuất collagen, một protein giúp hỗ trợ cấu trúc của mắt.

  • Giúp bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do: Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh, có khả năng trung hòa các gốc tự do. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về mắt như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng và bệnh võng mạc do tiểu đường.
  • Giúp tăng cường sản xuất collagen: Collagen là một protein giúp hỗ trợ cấu trúc của mắt. Khi cơ thể thiếu vitamin C, sản xuất collagen có thể bị giảm sút, dẫn đến các vấn đề về mắt như khô mắt, mỏi mắt và mờ mắt.
  • Giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể: Đục thủy tinh thể là một bệnh lý về mắt phổ biến, gây mờ mắt và suy giảm thị lực. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.
  • Giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng: Thoái hóa điểm vàng là một bệnh lý về mắt có thể dẫn đến mù lòa. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.
  • Giúp ngăn ngừa bệnh võng mạc do tiểu đường: Bệnh võng mạc do tiểu đường là một biến chứng của bệnh tiểu đường, có thể dẫn đến mù lòa. Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa bệnh võng mạc do tiểu đường bằng cách bảo vệ mắt khỏi tác hại của các gốc tự do.

Nước rất quan trọng cho sức khỏe của mắt. Nước giúp giữ cho mắt được hydrat hóa, giúp ngăn ngừa khô mắt. Khô mắt có thể gây khó chịu, mờ mắt và thậm chí là tổn thương mắt.

Đeo kính

Kính có một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi những tác hại từ môi trường như: khói bụi, vi khuẩn, virus… Khi mắt bị đau, sưng thì kính lại càng quan trọng trong việc giúp mắt không bị tổn thương hơn và nặng hơn.

Chườm bằng túi bã trà ấm

Chườm cho mắt đau không phải chỉ tiến hành chườm bằng túi nước ấm thông thường. Theo nghiên cứu khi chườm bằng túi bã trà ấm sẽ giúp cho chỗ đau bớt sưng và giảm nhức. Vì trong trà có thành phần cafein là chất chống oxy hóa mạnh, giúp kích thích và giúp máu lưu thông tốt.

Chúng ta có thể dùng 1, 2 túi bã trà ấm chườm lên sau một thời gian nhất định sẽ thấy giảm cơn nhức, mách mạch máu co lại và giúp giảm sưng nhanh chóng.

Cách phòng ngừa đau mắt đỏ

Để phòng ngừa đau mắt đỏ, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi chạm vào mắt.
  • Tránh tiếp xúc với người đang bị đau mắt đỏ.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người đang bị đau mắt đỏ.
  • Giữ vệ sinh mắt sạch sẽ, không dụi mắt quá nhiều.

Nếu đau mắt đỏ kèm theo các triệu chứng như sốt, đau đầu, sưng hạch bạch huyết,… người bệnh cần đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.