DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Trong thời gian gần đây, tình trạng dậy thì sớm ở bé trai đang tăng cao, thậm chí xuất hiện ở trẻ mới vài tháng tuổi. Hiện tượng này không chỉ làm ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ mà còn gây tác động lớn đến sức khỏe tâm lý và phát triển xã hội của chúng. Để giảm thiểu vấn đề này, cần thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp để hỗ trợ sự phát triển tự nhiên của trẻ.

DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI LÀ GÌ?

Dậy thì ở bé trai là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển, thường bắt đầu từ 10-13 tuổi. Tuy nhiên, hiện nay, xuất hiện hiện tượng dậy thì sớm ở bé trai, tức là trẻ bắt đầu trải qua quá trình này trước 9 tuổi.

Dấu hiệu của dậy thì sớm ở bé trai bao gồm sự phát triển nhanh chóng của hệ xương và các biểu hiện như vỡ giọng, tăng cỡ kích thước cơ thể, mọc lông ở vùng sinh dục, và biểu hiện dục tính. Tình trạng này không chỉ gây ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của trẻ mà còn ảnh hưởng đến quá trình học tập và quan hệ xã hội. Bé trai dậy thì sớm thường có xu hướng tò mò và quan hệ tình dục trước tuổi, đòi hỏi sự nhận thức và hỗ trợ đặc biệt từ phía người chăm sóc.

Do đó, việc phát hiện và giải quyết tình trạng dậy thì sớm ở bé trai ngay từ những giai đoạn ban đầu là quan trọng để bảo vệ tốt nhất cho sự phát triển và tâm lý của trẻ.

DẤU HIỆU DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI

Dậy thì sớm là tình trạng trẻ bắt đầu có các dấu hiệu của tuổi dậy thì trước độ tuổi bình thường. Ở bé trai, dậy thì sớm được xác định khi trẻ có các dấu hiệu sau:

  • Chiều cao tăng nhanh trong thời gian ngắn: Trẻ dậy thì sớm thường có tốc độ tăng chiều cao nhanh hơn các bạn cùng lứa. Trong 1 năm, trẻ có thể tăng từ 8-10 cm, trong khi trẻ bình thường chỉ tăng từ 5-7 cm.
  • Vỡ giọng: Giọng nói của trẻ dậy thì sớm thường trầm đi và khàn hơn.
  • Lông nách, lông vùng kín mọc nhiều: Lông nách và lông vùng kín của trẻ dậy thì sớm thường mọc sớm hơn so với các bạn cùng lứa.
  • Tăng kích thước tinh hoàn và dương vật: Tinh hoàn và dương vật của trẻ dậy thì sớm thường to hơn so với các bạn cùng lứa.
  • Xuất hiện nhiều mụn trứng cá: Mụn trứng cá thường xuất hiện ở mặt, lưng và ngực của trẻ dậy thì sớm.
  • Mọc ria mép: Ria mép của trẻ dậy thì sớm thường mọc sớm hơn so với các bạn cùng lứa.
  • Cơ thể bắt đầu có mùi: Cơ thể của trẻ dậy thì sớm thường bắt đầu có mùi hôi do tuyến mồ hôi hoạt động mạnh hơn.

NGUYÊN NHÂN GÂY DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI

DẬY THÌ SỚM NGOẠI VI

Xảy ra khi cơ thể sản xuất nhiều steroid, đặc biệt là testosterone, bất kể sự điều tiết của gonadotropin. Tình trạng này có thể do các nguyên nhân sau:

  • Hội chứng McCune – Albright: là một rối loạn di truyền gây ra các triệu chứng như dậy thì sớm, tăng sản xương, đốm da màu nâu sáng,…
  • Tiếp xúc với các loại thuốc có thành phần chứa testosterone: như thuốc bôi, thuốc uống,…
  • Có khối u trong tế bào mầm, tế bào Leydig, tuyến yên, tuyến thượng thận,…
  • Tinh hoàn của trẻ có vấn đề: như tinh hoàn ẩn, tinh hoàn ngẹt,…
  • Trẻ mang gen đột biến, có thể sản xuất gonadotropin khi mới 1 – 4 tuổi.

DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG

Xảy ra khi trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục bị kích hoạt sớm, khiến nồng độ GnRH gia tăng, tác động lên trục hạ đồi – tuyến yên. Tình trạng này có thể do các nguyên nhân sau:

  • Mắc các bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương: như u não, viêm não, viêm màng não,…
  • Bệnh lý về cột sống, chấn thương.
  • Ảnh hưởng của tia bức xạ hiếm gặp.
  • Mắc các bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: viêm não, viêm màng não,…
  • Mắc bệnh lý bẩm sinh gây áp lực đến não bộ, hộp sọ: não úng thủy.
  • Tắc nghẽn động mạch trong hệ thống mạch máu não.
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh: do các rối loạn di truyền gây bất thường trong sản xuất hormone testosterone.
  • Các bệnh lý tuyến giáp: u giáp, suy giáp,…
DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

CÁC YẾU TỐ KHÁC

Ngoài các nguyên nhân trên, dậy thì sớm ở bé trai cũng có thể do các yếu tố khác như:

  • Trẻ thừa cân, béo phì: béo phì làm tăng nồng độ leptin, một hormone có thể kích thích dậy thì sớm.
  • Trẻ thường xuyên uống nước có ga, đựng thức ăn nóng trong các hộp nhựa có BPA: BPA là một hóa chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ dậy thì sớm.
  • Trẻ tiếp xúc với các chất kích thích: như thuốc lá, rượu, ma túy,…

CHẨN ĐOÁN BÉ TRAI DẬY THÌ SỚM

THĂM KHÁM LÂM SÀNG

Bác sĩ sẽ khám tổng quát trẻ, đặc biệt là các dấu hiệu của dậy thì sớm như:

  • Tăng kích thước tinh hoàn, dương vật;
  • Mọc lông nách, lông mu;
  • Vỡ giọng;
  • Chiều cao tăng nhanh;
  • Xuất hiện mụn trứng cá;
  • Cơ thể bắt đầu có mùi.

XÉT NGHIỆM

Một số xét nghiệm có thể được chỉ định để chẩn đoán dậy thì sớm ở bé trai bao gồm:

  • Xét nghiệm máu để đo nồng độ testosterone: Testosterone là hormone sinh dục nam, tăng cao ở tuổi dậy thì. Nếu nồng độ testosterone ở bé trai dưới 10 tuổi đã cao hơn mức bình thường thì có thể là dấu hiệu của dậy thì sớm.
  • Chụp X-quang để xác định tuổi xương: Tuổi xương là tuổi phát triển của xương, được xác định dựa trên kết quả chụp X-quang. Nếu tuổi xương của bé trai lớn hơn tuổi thực tế thì có thể là dấu hiệu của dậy thì sớm.
  • Chụp MRI não: Chụp MRI não có thể giúp phát hiện các bất thường ở não bộ, chẳng hạn như khối u, chấn thương,… có thể gây dậy thì sớm.

TÁC HẠI CỦA DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI

CHIỀU CAO PHÁT TRIỂN SỚM, NGỪNG SỚM, MẤT ĐI CHIỀU CAO LÝ TƯỞNG

Trẻ dậy thì sớm sẽ nhanh chóng trở nên cao lớn hơn so với bạn bè cùng trang lứa nhưng điều này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Sau đó, chiều cao của trẻ sẽ bị đứng lại, không còn tăng nữa bởi các sụn đầu xương cốt hóa sớm, giảm thời gian phát triển xương. Trẻ dậy thì sớm có nguy cơ thấp còi cao hơn so với trẻ dậy thì bình thường.

TÂM LÝ, HÀNH VI BỊ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC

Dậy thì sớm khiến trẻ thấy mặc cảm, tự ti và lo lắng hơn khi cơ thể có nhiều điểm khác biệt so với bạn bè. Đặc biệt, trẻ có thể bị bạn bè trêu chọc và không hòa nhập được với mọi người. Điều này khiến trẻ ngày càng tự ti, có thể bị trầm cảm và bắt đầu hình thành nhiều suy nghĩ tiêu cực hơn, có thể có những hành động tự làm tổn thương bản thân.

ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE SINH SẢN

Trẻ dậy thì sớm chưa được hướng dẫn về cách vệ sinh, chăm sóc cơ thể đúng cách nên chúng sẽ có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản cao. Hơn nữa, trẻ có thể bị lạm dụng/xâm hại tình dục do chúng chưa có đủ nhận thức về sự thay đổi của cơ thể. Điều này cũng khiến nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở trẻ tăng cao.

TĂNG NGUY CƠ MẮC CÁC BỆNH LÝ MẠN TÍNH TRONG TƯƠNG LAI

Dậy thì sớm ở bé trai khiến trẻ có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến huyết áp, tim mạch, ung thư, đột quỵ,…

CÁCH ĐIỀU TRỊ DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI

SỬ DỤNG THUỐC

Đây là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là đối với dậy thì sớm trung ương. Các loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị dậy thì sớm ở bé trai bao gồm:

  • Thuốc chủ vận GnRH: Các thuốc này có tác dụng ngăn chặn việc sản xuất hormone sinh dục nam, từ đó làm chậm lại quá trình dậy thì.
  • Thuốc progestin: Các thuốc này có tác dụng tương tự như hormone progesterone, có thể giúp làm chậm quá trình dậy thì nhưng hiệu quả kém hơn so với thuốc chủ vận GnRH.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật thường được chỉ định cho các trường hợp dậy thì sớm ngoại vi do khối u tinh hoàn. Phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ khối u, từ đó ngăn chặn quá trình dậy thì sớm.

Ngoài ra, trẻ dậy thì sớm cũng cần thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, lối sống lành mạnh và thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để giúp trẻ phát triển thể chất một cách toàn diện, đặc biệt là chiều cao.

CÁCH PHÒNG NGỪA DẬY THÌ SỚM Ở BÉ TRAI

Dậy thì sớm ở bé trai là một tình trạng đáng lo ngại, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Để phòng ngừa dậy thì sớm ở bé trai, bố mẹ cần chú ý thực hiện các biện pháp sau:

  • Chế độ dinh dưỡng: Bố mẹ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ, bao gồm chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và khoáng chất. Trẻ cần được ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt,… Hạn chế cho trẻ ăn các thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh, chứa nhiều chất béo, đường,…
  • Kiểm soát cân nặng: Trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ dậy thì sớm cao hơn. Do đó, bố mẹ cần kiểm soát cân nặng của trẻ ở mức hợp lý, bằng cách cho trẻ ăn uống lành mạnh, vận động thường xuyên.
  • Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích: Thuốc lá, rượu, ma túy,… là những chất kích thích có thể làm tăng nguy cơ dậy thì sớm ở trẻ. Do đó, bố mẹ cần hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các chất kích thích này.
  • Tăng cường vận động: Vận động giúp tăng cường sức khỏe, hệ miễn dịch, giúp trẻ phát triển bình thường. Bố mẹ cần khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể dục thể thao thường xuyên.
  • Nâng cao nhận thức của trẻ: Bố mẹ cần trang bị cho trẻ những kiến thức cần thiết về dậy thì để trẻ hiểu rõ về những thay đổi của cơ thể và có những hành vi, ứng xử phù hợp.

Trên đây là một số biện pháp phòng ngừa dậy thì sớm ở bé trai. Bố mẹ cần thực hiện các biện pháp này một cách nghiêm túc để giúp trẻ phát triển bình thường.

RA HUYẾT TRẮNG NHIỀU LÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO ĐIỀU GÌ?

RA HUYẾT TRẮNG NHIỀU LÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO ĐIỀU GÌ? 7

Âm đạo tiết khí hư màu trắng thường gây ra những rắc rối cho chị em trong sinh hoạt. Đây cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý phụ khoa bất thường. Huyết trắng ra nhiều như nước có phải là dấu hiệu cảnh báo bệnh tật không? Chính là những băn khoăn lo lắng của rất nhiều chị em. Bài viết dưới đây của phunutoancau sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.

RA HUYẾT TRẮNG NHIỀU LÀ DẤU HIỆU CẢNH BÁO ĐIỀU GÌ? 9

HUYẾT TRẮNG LÀ GÌ?

Huyết trắng hay còn gọi là dịch tiết âm đạo, là chất dịch tiết ra từ bộ phận sinh dục nữ. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường của người phụ nữ, xuất hiện từ tuổi dậy thì cho tới khi mãn kinh.

Tính chất và số lượng huyết trắng tiết ra phụ thuộc vào hàm lượng estrogen trong cơ thể mỗi người phụ nữ. Khi còn nhỏ lượng estrogen chưa có thì người phụ nữ chưa có huyết trắng nhưng khi đến tuổi dậy thì, buồng trứng dần dần phát triển và tiết ra chất kích thích khiến bộ máy sinh dục sản sinh các chất nội tiết, vì thế mới có huyết trắng. Huyết trắng có thể được tiết ra nhiều hơn ở một số trường hợp như:

  • Ở những người đang căng thẳng hoặc khi kích thích sinh hoạt tình dục là một trong những nguyên nhân khiến chị em tiết ra huyết trắng nhiều hơn bình thường
  • Trong thời kỳ mang thai, khi lao động nặng, huyết trắng cũng tăng tiết nhiều, có lúc chảy thành dòng ra ngoài.
  • Trong chu kỳ kinh nguyệt, lượng estrogen tăng lên, các tổ chức của thân tuyến ở cổ tử cung cũng được tiết ra nhiều, vì thế khiến cho chị em phụ nữ luôn cảm thấy vùng kín ẩm ướt.

PHÂN BIỆT HUYẾT TRẮNG SINH LÝ VÀ HUYẾT TRẮNG BỆNH LÝ

HUYẾT TRẮNG SINH LÝ

Huyết trắng sinh lý là một hiện tượng bình thường, không gây hại cho sức khỏe của phụ nữ. Huyết trắng sinh lý có những đặc điểm sau:

  • Màu sắc: màu trắng trong, hơi ngả vàng, đôi khi có thể hơi đục.
  • Khí hư: không mùi hoặc có mùi tanh nhẹ.
  • Lượng huyết trắng: có thể ít hoặc nhiều, tùy thuộc vào từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt.
  • Chất lượng huyết trắng: có độ kết dính, giống như lòng trắng trứng.

HUYẾT TRẮNG BỆNH LÝ

Huyết trắng bệnh lý là hiện tượng huyết trắng có những thay đổi bất thường về màu sắc, mùi, lượng hoặc độ kết dính. Huyết trắng bệnh lý thường là dấu hiệu của một số bệnh lý phụ khoa.

HUYẾT TRẮNG RA NHIỀU NGUYÊN NHÂN DO ĐÂU?

NHIỄM TRÙNG ÂM ĐẠO

Nhiễm trùng âm đạo là tình trạng âm đạo bị nhiễm vi khuẩn, nấm hoặc trùng roi. Nhiễm trùng âm đạo có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, bao gồm:

  • Huyết trắng ra nhiều, có màu sắc, mùi và độ đặc khác thường.
  • Ngứa rát âm đạo, âm hộ.
  • Đau khi quan hệ tình dục.

NHIỄM NẤM CANDIDA ALBICANS

Nhiễm nấm Candida albicans là một bệnh phụ khoa phổ biến ở phụ nữ. Nhiễm nấm Candida albicans thường gây ra các triệu chứng sau:

  • Huyết trắng ra nhiều, có màu trắng đục, dính từng mảng.
  • Ngứa rát âm đạo, âm hộ.

VIÊM ÂM ĐẠO DO TRICHOMONAS VAGINALIS

Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis thường gây ra các triệu chứng sau:

Huyết trắng ra nhiều, có màu vàng xanh, đặc quánh như keo hoặc có bọt.

  • Ngứa rát âm đạo.
  • Đau khi quan hệ tình dục.

GIAI ĐOẠN RỤNG TRỨNG

Trong chu kỳ kinh nguyệt, huyết trắng có thể tăng lên và trở nên loãng khi phụ nữ vào giai đoạn rụng trứng, thường diễn ra giữa chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo trở nên trơn láng và co giãn hơn, có thể đi kèm với cơn đau khi rụng trứng.

MẤT CÂN BẰNG NỘI TIẾT TỐ

Sự biến động nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt có thể làm thay đổi lượng dịch âm đạo. Các yếu tố như kiểm soát sinh sản, tiền mãn kinh, và thai kỳ cũng ảnh hưởng đến nội tiết tố nữ.

VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng các tế bào tuyến ở cổ tử cung phát triển quá mức, lấn ra ngoài. Viêm lộ tuyến cổ tử cung thường gây ra các triệu chứng sau:

  • Huyết trắng ra nhiều, huyết trắng vón cục như bã đậu.
  • Ngứa rát âm đạo.
  • Chảy máu khi quan hệ tình dục.

VIÊM VÙNG CHẬU

Viêm vùng chậu (PID) là tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan sinh sản nữ, bao gồm tử cung, vòi trứng và buồng trứng. Viêm vùng chậu thường gây ra các triệu chứng sau:

  • Huyết trắng ra nhiều, huyết trắng màu trắng đục, huyết trắng vón cục.
  • Huyết trắng có mùi hôi khó chịu.
  • Đau bụng dưới.
  • Xuất huyết âm đạo.

ra nhiều huyết trắng khi nào LÀ NGUY HIỂM?

Những trường hợp huyết trắng ra nhiều cần đi khám bác sĩ ngay bao gồm:

  • Huyết trắng ra nhiều, có màu sắc bất thường như huyết trắng màu xanh, huyết trắng màu nâu,…
  • Huyết trắng ra nhiều, có mùi hôi tanh, chua,…
  • Huyết trắng ra nhiều, kèm theo ngứa, rát, đau vùng kín,…
  • Huyết trắng ra nhiều, kèm theo đau vùng bụng,…

CÁCH TRỊ HUYẾT TRẮNG RA NHIỀU

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị huyết trắng ra nhiều thường được áp dụng bao gồm:

SỬ DỤNG THUỐC TRỊ HUYẾT TRẮNG RA NHIỀU

Nếu huyết trắng do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, hoặc thuốc kháng viêm.

XỬ LÝ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Nếu huyết trắng do dị ứng, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc chống dị ứng. Nếu huyết trắng do rối loạn nội tiết tố, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc điều hòa nội tiết tố.

PHẪU THUẬT

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, chẳng hạn như u xơ tử cung, polyp tử cung,…

CÁCH NGĂN NGỪA HUYẾT TRẮNG RA NHIỀU

Để ngăn ngừa huyết trắng ra nhiều, cần lưu ý các biện pháp sau:

  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Vệ sinh vùng kín hàng ngày bằng nước ấm và dung dịch vệ sinh phụ nữ dịu nhẹ, không có mùi thơm. Vệ sinh từ trước ra sau để tránh đưa vi khuẩn từ hậu môn lên âm đạo.
  • Mặc đồ lót thoáng khí: Nên mặc đồ lót bằng vải cotton, thấm hút mồ hôi tốt. Tránh mặc quần lót quá chật, bó sát.
  • Thay quần lót thường xuyên: Thay quần lót ít nhất 2 lần/ngày, thay ngay khi bị ướt.
  • Không thụt rửa âm đạo: Thụt rửa âm đạo có thể làm mất cân bằng hệ vi khuẩn tự nhiên trong âm đạo, gây viêm nhiễm.
  • Tránh dùng các sản phẩm vệ sinh phụ nữ có mùi thơm: Các sản phẩm này có thể gây kích ứng hoặc dị ứng vùng kín.
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả các bệnh gây viêm nhiễm phụ khoa.

Ngoài ra, cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây, uống đủ nước. Tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá. Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, stress.

Nếu huyết trắng ra nhiều kèm theo các triệu chứng bất thường như ngứa ngáy, đau rát, mùi hôi,… thì cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.