XÉT NGHIỆM LẤY MÁU GÓT CHÂN TRẺ SƠ SINH PHÁT HIỆN ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ?

XÉT NGHIỆM LẤY MÁU GÓT CHÂN TRẺ SƠ SINH PHÁT HIỆN ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ? 1

Lấy máu ở gót chân trẻ sơ sinh để xét nghiệm có thể sàng lọc nhiều bệnh lý nguy hiểm giúp ngăn chặn rủi ro và có kế hoạch quản lý sức khỏe cho trẻ tốt nhất. Vậy để biết những bệnh nào có thể được phát hiện qua việc xét nghiệm lấy máu ở gót chân bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

XÉT NGHIỆM LẤY MÁU GÓT CHÂN TRẺ SƠ SINH PHÁT HIỆN ĐƯỢC NHỮNG BỆNH GÌ? 3

BỆNH PHENYLCETON NIỆU (PKU)

Bệnh Phenylketonuria (PKU) là một loại hội chứng rối loạn chuyển hóa axit amin phenylalanine, một axit amin không thể tự tổng hợp được trong cơ thể và thường được cung cấp qua thức ăn chứa phenylalanine. Đây là một căn bệnh di truyền do gen lặn trên nhiễm sắc thể, thường xuất hiện với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1/10.000 – 20.000 trẻ sơ sinh.

Triệu chứng của PKU hiếm khi xuất hiện ngay sau sinh và thường trở nên rõ ràng khi trẻ đã vài tháng tuổi. Những biểu hiện của bệnh gồm:

  • Ngái ngủ
  • Chán ăn và bú kém
  • Co giật
  • Nôn và buồn nôn
  • Xuất hiện các vết ban đỏ trên da
  • Da nhợt nhạt, tóc có màu nhạt hơn so với người trong gia đình
  • Có dấu hiệu tâm thần như hung hăng và xu hướng tự tổn thương.

Khi hàm lượng phenylalanine trong huyết thanh tăng cao, có thể dẫn đến các vấn đề về trí tuệ, động kinh, và các hành vi không bình thường. Nếu bệnh được phát hiện và điều trị kịp thời, thông qua chế độ ăn kiêng phenylalanine, có thể kiểm soát bệnh và giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, giúp trẻ có thể phát triển và sinh hoạt bình thường như trẻ khác.

BỆNH HỒNG CẦU HÌNH LIỀM

Hồng cầu hình liềm, hay còn gọi là thiếu máu hình liềm, là một bệnh di truyền ảnh hưởng đến phân tử huyết sắc tố Hemoglobin, một loại protein chứa sắt trong tế bào hồng cầu giúp vận chuyển oxy đến các cơ quan của cơ thể. Đây là một loại bệnh di truyền phổ biến, với khoảng 8-12 triệu người mắc trên toàn thế giới.

Trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm thường xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Thiếu máu
  • Tắc nghẽn mạch máu, gây thiếu máu cục bộ và nhồi máu mô
  • Da xanh xao hoặc có màu vàng nhẹ
  • Gan, lách, tim có thể phát ra tiếng thổi tâm thu
  • Viêm đường mật
  • Loét mắt cá chân mạn
  • Nôn ói
  • Đau lưng, đau khớp
  • Sốt đột ngột
  • Khó thở, đau ngực, thâm nhiễm phổi

Đây là một bệnh lý nguy hiểm, đòi hỏi việc phát hiện và điều trị sớm để ngăn chặn sự tiến triển nhanh chóng và nguy cơ phát sinh các biến chứng nguy hiểm như hoại tử xương chậu, thận khiếm khuyết, suy thận mạn, suy tim, xơ phổi, đột quỵ, v.v. Trẻ mắc bệnh cần được theo dõi và chăm sóc y tế suốt đời để đảm bảo sức khỏe và kéo dài tuổi thọ, mặc dù thường người mắc hồng cầu hình liềm chỉ sống được đến khoảng 45-47 tuổi.

BỆNH XƠ NANG

Xơ nang là một bệnh lý di truyền ảnh hưởng đến tuyến ngoại tiết, tác động đến cả hệ hô hấp và tiêu hóa của bệnh nhân. Trong trường hợp trẻ sơ sinh, nếu không được điều trị sớm và hiệu quả, xơ nang có thể dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm, bao gồm bệnh phổi mãn tính, suy tụy ngoại tiết, các bệnh về gan mật, và các vấn đề liên quan đến điện giải tuyến mồ hôi.

Trẻ sơ sinh mắc xơ nang thường thể hiện những biểu hiện sau:

  • Tắc ruột và phân su
  • Khó tăng cân trong 4-6 tháng đầu sau sinh
  • Ho dai dẳng
  • Thở khò khè
  • Nhiễm trùng phổi nhiều lần.

Hiện tại, vẫn chưa có cách chữa trị hoàn toàn cho xơ nang. Các phương pháp điều trị hiện đại có thể giúp bé kéo dài tuổi thọ và duy trì cuộc sống bình thường, ngăn chặn biến chứng. 

BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH

Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh là một bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt cần được phát hiện và điều trị sớm, trước khi có bất kỳ biểu hiện bệnh nào xuất hiện. Nguyên nhân của bệnh này thường do đột biến gen mã hóa enzyme, gây thiếu hụt enzyme hoặc làm cho enzyme không hoạt động bình thường, dẫn đến sự tích tụ các chất tiền thân chuyển hóa hoặc thiếu hụt các sản phẩm của enzym. Tỷ lệ mắc bệnh dao động trong khoảng từ 1/1000-2500 trẻ sơ sinh.

Việc điều trị bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh thường nhằm ngăn chặn và khắc phục các hậu quả do rối loạn chuyển hóa gây ra. Chăm sóc y tế cho bé bao gồm việc thiết lập một chế độ dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là tránh các thực phẩm không thể chuyển hóa.

BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA ĐƯỜNG GALACTOSE TRONG MÁU (GAL)

Rối loạn chuyển hóa đường Galactose trong máu là một tình trạng di truyền do đột biến trên gen lặn, dẫn đến thiếu hụt enzym lactase trong cơ thể trẻ sơ sinh. Enzym này không thể chuyển hóa đường Galactose thành năng lượng, làm cho đường Galactose tích tụ trong máu và gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của bé, ảnh hưởng đến gan, não, và thận.

Trẻ mắc rối loạn chuyển hóa đường Galactose có thể phát hiện bằng các triệu chứng sau:

  • Thường xuyên nôn mửa, tiêu chảy: Sự tích tụ đường Galactose có thể gây ra các vấn đề tiêu hóa, dẫn đến các triệu chứng như nôn mửa và tiêu chảy.
  • Đục thủy tinh thể: Đường Galactose tích tụ có thể làm tổn thương mắt và gây ra hiện tượng đục thủy tinh thể.
  • Vàng da: Các vấn đề liên quan đến gan có thể dẫn đến tình trạng da và mắt có màu vàng.
  • Chậm phát triển: Rối loạn chuyển hóa đường Galactose cản trở quá trình phát triển tổng thể của trẻ, đặc biệt là trong khả năng ngôn ngữ và trí tuệ.

BỆNH THIẾU MEN G6PD

Thiếu men G6PD là một bệnh di truyền do đột biến trên gen lặn trên nhiễm sắc thể X, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng tổng hợp men G6PD, một enzym quan trọng có nhiệm vụ bảo vệ hồng cầu khỏi các chất oxy hóa trong thức ăn và một số loại thuốc. Sự thiếu hụt men G6PD khiến hồng cầu dễ bị phá vỡ khi tiếp xúc với các tác nhân có tính oxy hóa mạnh, gây thiếu máu cấp và tăng hàm lượng bilirubin trong máu.

Trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD thường có biểu hiện vàng da trong thời kỳ sơ sinh do sự tích tụ bilirubin. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị sớm, có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống não bộ của bé, làm chậm phát triển và gây vấn đề về thần kinh. Trong trường hợp nặng, bệnh có thể dẫn đến tử vong.

Phát hiện bệnh thiếu men G6PD thông qua sàng lọc máu gót chân giúp cha mẹ được tư vấn về các thực phẩm và thuốc cần tránh để bảo vệ sức khỏe của trẻ. Điều này là quan trọng để giảm nguy cơ phát ban hoặc các vấn đề sức khỏe khác liên quan đến thiếu men G6PD.

BỆNH SUY GIÁP BẨM SINH (CH)

Suy giáp bẩm sinh (CH) là tình trạng mà tuyến giáp của trẻ sơ sinh không sản xuất đủ lượng hormone cần thiết. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe và phát triển của trẻ, bao gồm sự chậm phát triển, tổn thương trí tuệ, và chiều cao, đồng thời có nguy cơ tử vong trước khi trưởng thành. Tuy nhiên, khi bệnh được phát hiện sớm, trẻ có thể nhận được bổ sung hormone tuyến giáp từ giai đoạn sơ sinh, giúp họ phát triển khỏe mạnh.

Trẻ mắc suy giáp bẩm sinh thường không có triệu chứng ngay sau khi sinh. Sau khoảng 2-3 tuần, bệnh có thể bắt đầu xuất hiện với những biểu hiện như:

  • Vàng da kéo dài và màu da tái nhợt
  • Ít khóc
  • Rốn lồi
  • Ngủ nhiều và ngủ li bì
  • Ít bú hoặc từ chối bú
  • Táo bón
  • Lè lưỡi ra ngoài và lưỡi dày
  • Chậm phát triển và lâu biết lẫy biết bò.

BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH(CAH)

Bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH) là một trong những bệnh lý di truyền lặn, có tỷ lệ mắc bệnh thấp và không phổ biến. Đây là tình trạng tuyến thượng thận của trẻ không thể sản xuất đủ hormone cortisol và aldosterone theo nhu cầu cần thiết.

Trẻ mắc bệnh thường trải qua quá trình dậy thì sớm hơn so với bình thường. Đối với các bé gái mắc bệnh này, bộ phận sinh dục có thể phát triển theo hướng nam giới, và có thể cần phẫu thuật chỉnh hình nếu phát hiện muộn. Trong trường hợp bé trai, dương vật có thể phát triển quá mức, phì đại, lớn hơn bình thường và dễ bị rối loạn điện giải, có thể dẫn đến tình trạng tử vong (thường là do mất muối). Nếu bệnh được phát hiện sớm, trẻ có thể được điều trị bằng thuốc Hydrocortison để đảm bảo sự phát triển bình thường.

Xét nghiệm máu gót chân của trẻ sơ sinh có thể phát hiện sớm nhiều bệnh lý. Từ đó, trẻ sẽ được chẩn đoán và điều trị kịp thời, giảm thiểu tối đa những hệ lụy xấu cho sức khỏe của trẻ và giúp trẻ phát triển bình thường. Do đó, để ngăn chặn những rủi ro và có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bé, bố mẹ nên cho con thực hiện sàng lọc máu gót chân sau sinh tại cơ sở y tế.

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẠN CẦN BIẾT

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẠN CẦN BIẾT 5

Tai biến mạch máu não (đột qụy) là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật, tử vong tại Việt Nam và trên thế giới. Đây là tình trạng cấp cứu, cần được phát hiện điều trị kịp thời nếu không sẽ để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về thần kinh và vận động. Dưới đây là các thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách cấp cứu, điều trị phòng ngừa tai biến mạch máu não.

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẠN CẦN BIẾT 7

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO LÀ GÌ?

Tai biến mạch máu não (đột quỵ) là tình trạng mạch máu não (động mạch, mao mạch hoặc tĩnh mạch) bị tắc nghẽn hoặc vỡ đột ngột mà không do chấn thương sọ não. Khi các mao mạch vỡ, tắc nghẽn thì các tế bào não sẽ thiếu hụt oxy và dưỡng chất nên bắt đầu chết dần. Thời gian càng lâu thì các tế bào não chết đi càng nhiều, khiến người bệnh gặp tổn thương nặng, thậm chí gây tử vong. Nếu may mắn được cứu sống thì người bệnh cũng dễ gặp những biến chứng nghiêm trọng như tê liệt tay chân, liệt nửa người, không thể giao tiếp,…

CÁC LOẠI TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Có nhiều cách để phân loại tai biến mạch máu não. Trong đó, cách thường gặp nhất là chia thành 2 nhóm:

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO DO THIẾU MÁU NÃO

Có đến khoảng 80% các ca bệnh tai biến mạch máu não là do thiếu máu cục bộ ở não. Hậu quả là lưu lượng máu lên não bị giảm hoặc tắc khiến không có đủ máu nuôi tế bào não, làm cho các tế bào não bị hoại tử. Trong thời gian 4 tiếng kể từ khi người bệnh có những triệu chứng tai biến đầu tiên, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO DO XUẤT HUYẾT NÃO

Dạng tai biến mạch máu não thứ 2 là xuất huyết não, với tỷ lệ chiếm 20% trên tổng số ca bệnh. Xuất huyết não là tình trạng máu tràn vào mô não, gây phù não và tăng áp lực các mô xung quanh não. Lúc này, các tế bào não sẽ dần chết đi và gây vỡ mạch não.

Chỉ trong vài phút thì người bệnh bị tai biến mạch máu não do xuất huyết não có thể tử vong, đòi hỏi phải cấp cứu nhanh và kịp thời. Chính vì vậy, tỷ lệ người bệnh tử vong do xuất huyết não thường cao hơn rất nhiều so với các trường hợp khác.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Tai biến mạch máu não được chia thành 3 giai đoạn tiến triển chính, bao gồm:

GIAI ĐOẠN KHỞI ĐẦU

Đây là giai đoạn đầu tiên của bệnh, chưa xảy ra những biểu hiện nghiêm trọng hoặc không quá đặc trưng, khiến chúng ta dễ nhầm lẫn với các bệnh khác hoặc bỏ qua dấu hiệu bệnh.

Các triệu chứng thường gặp ở giai đoạn khởi đầu của tai biến mạch máu não bao gồm:

  • Đau đầu dữ dội, đột ngột
  • Chóng mặt, buồn nôn, nôn
  • Yếu hoặc tê liệt nửa người
  • Khó nói, nói ngọng
  • Mất thị lực đột ngột

Nếu thấy người thân có một trong những triệu chứng trên, cần nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.

GIAI ĐOẠN QUYẾT ĐỊNH

Sau giai đoạn khởi đầu, tai biến mạch máu não sẽ chuyển qua giai đoạn nặng hơn. Nếu can thiệp ở giai đoạn này thì người bệnh vẫn có khả năng sống sót tuy nhiên sẽ có biến chứng nghiêm trọng như rối loạn thực vật, hôn mê, liệt nửa người,…

Các triệu chứng thường gặp ở giai đoạn quyết định của tai biến mạch máu não bao gồm:

  • Mất kiểm soát cơ thể một bên
  • Khó thở, rối loạn nhịp tim
  • Tăng huyết áp, hạ huyết áp
  • Co giật

GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN

Giai đoạn tiến triển chính là giai đoạn cuối cùng của một người bị tai biến mạch máu não, cũng chính là giai đoạn nguy hiểm nhất. Nếu bỏ qua giai đoạn này thì người bị tai biến sẽ có nguy cơ tử vong rất cao. Các trường hợp cấp cứu, can thiệp trong giai đoạn này cũng khó khăn hơn và tỷ lệ thành công thấp hơn.

Các triệu chứng thường gặp ở giai đoạn tiến triển của tai biến mạch máu não bao gồm:

  • Hôn mê
  • Rối loạn thực vật
  • Liệt nửa người, liệt tứ chi
  • Khó nuốt, khó thở
  • Biến chứng nhiễm trùng

NGUYÊN NHÂN GÂY TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẠN CẦN BIẾT 9

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU CỤC BỘ

Nguyên nhân chính gây tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ là do cục máu đông hình thành tại động mạch bị vữa xơ. Xơ vữa động mạch là tình trạng chất béo tích tụ trong trong lòng mạch thành các mảng xơ và cứng, gây hẹp động mạch. Khi mảng xơ vữa vỡ ra tạo điều kiện hình thành cục máu đông lấp kín lòng mạch.

Ngoài ra, thuyên tắc mạch cũng là một nguyên nhân gây tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ. Thuyên tắc mạch là tình trạng cục máu đông hình thành ở một vị trí khác trong hệ tuần hoàn, thường là từ tim, sau đó di chuyển theo dòng máu lên não gây thuyên tắc mạch máu não. Nguyên nhân chính của thuyên tắc thường là do bệnh lý từ tim, viêm nhiễm, ung thư.

Bệnh lý mạch máu não – thường là những động mạch nằm sâu trong não, cũng có thể dẫn đến đột quỵ thiếu máu cục bộ.

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO

Các nguyên nhân gây tai biến mạch máu não do xuất huyết não bao gồm:

  • Tăng huyết áp: Tăng huyết áp là nguyên nhân phổ biến nhất gây xuất huyết não. Khi huyết áp tăng cao, thành mạch máu bị tổn thương, dễ vỡ.
  • Bệnh amyloidosis não: Đây là một bệnh lý hiếm gặp, trong đó các protein amyloid tích tụ trong não, gây tổn thương mạch máu và làm tăng nguy cơ xuất huyết não.
  • Các bệnh rối loạn đông máu: Các bệnh lý này khiến máu khó đông, dễ gây chảy máu, bao gồm bệnh von Willebrand, bệnh hemophilia, bệnh thiếu máu tan máu,…
  • Điều trị thuốc chống đông máu: Thuốc chống đông máu được sử dụng để điều trị các bệnh lý như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc động mạch phổi,… Tuy nhiên, thuốc này cũng có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết não.
  • Liệu pháp tiêu sợi huyết: Liệu pháp này được sử dụng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp hoặc đột quỵ thiếu máu não cấp tính. Tuy nhiên, liệu pháp này cũng có thể gây xuất huyết não.
  • Dị dạng động tĩnh mạch, phình động mạch và các dị tật mạch máu khác: Các dị tật này có thể làm tăng nguy cơ vỡ mạch máu và gây xuất huyết não.
  • Viêm mạch: Tình trạng viêm nhiễm mạch máu có thể làm suy yếu thành mạch, dễ vỡ.
  • Khối tân sinh trong sọ: Khối u não có thể làm tăng áp lực trong sọ, gây vỡ mạch máu và xuất huyết não.

AI CÓ NGUY CƠ BỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO?

Nguy cơ bị tai biến mạch máu não tăng lên theo tuổi tác, người từ 55 tuổi sẽ có nguy cơ cao hơn người trẻ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều trường hợp người trẻ dưới 30 tuổi cũng bị đột quỵ.

Đàn ông có nguy cơ cao hơn phụ nữ. Ở phụ nữ, phần lớn các trường hợp tai biến mạch máu não xảy ra ở độ tuổi lớn hơn nam giới, nguy cơ tử vong cũng cao hơn nam giới.

Các yếu tố nguy cơ khác của tai biến mạch máu não là:

  • Tăng huyết áp (nguy cơ quan trọng nhất): Tăng huyết áp là nguyên nhân phổ biến nhất gây tai biến mạch máu não. Khi huyết áp tăng cao, thành mạch máu bị tổn thương, dễ vỡ.
  • Đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết: Đường huyết cao làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và xơ vữa động mạch.
  • Rối loạn lipid máu: Mức cholesterol cao làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và xơ vữa động mạch.
  • Bệnh tim: Suy tim, cơ tim giãn nở, bệnh van tim, rung nhĩ, bệnh tim bẩm sinh.
  • Bệnh lý mạch máu: Xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên, hẹp động mạch cảnh, dị dạng mạch máu.
  • Cơn thiếu máu não thoáng qua: Cơn thiếu máu não thoáng qua là dấu hiệu của xơ vữa động mạch não, có thể dẫn đến tai biến mạch máu não.
  • Ngưng thở khi ngủ: Ngưng thở khi ngủ làm tăng huyết áp và nguy cơ xơ vữa động mạch.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm: Bệnh hồng cầu hình liềm là một bệnh di truyền làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Béo phì: Béo phì làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và đái tháo đường, từ đó làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não.
  • Dùng thuốc tránh thai hoặc dùng hormone sau mãn kinh: Thuốc tránh thai và hormone sau mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
  • Tiền sử gia đình có người bị đột quỵ: Người có tiền sử gia đình bị đột quỵ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Lối sống: Nghiện rượu, hút thuốc lá, ít hoạt động thể chất, sử dụng ma túy (cocaine, methamphetamine) có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não.

ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Cấp cứu sớm và can thiệp chính xác, nhằm hạn chế các biến chứng cũng như giảm tối đa nguy cơ tử vong. Khi thấy người có triệu chứng tai biến nhẹ hay nặng thì cần lập tức gọi xe cấp cứu và hỗ trợ đưa người bệnh đến bệnh viện. Ngoài ra, cũng cần lưu ý giữ cho người bệnh không bị té ngã, đặt người bệnh nằm nghiêng để bảo vệ đường thở.

Trước và trong khi đưa người bệnh đi cấp cứu, tuyệt đối không cho người bệnh ăn uống gì và không tự ý điều trị bằng các biện pháp như châm cứu, bấm huyệt, đánh gió,… Cũng không nên cho người bị tai biến uống thuốc huyết áp hoặc các loại thuốc khác mà chỉ theo dõi biểu hiện xem người bệnh có nôn mửa, co giật, méo miệng,… hay không.

CÁCH PHÒNG NGỪA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

NGUYÊN NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO BẠN CẦN BIẾT 11

Để phòng ngừa tai biến mạch máu não, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ: Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ chính như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, uống rượu bia,… sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh, giàu chất xơ, hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường và rối loạn lipid máu.
  • Thường xuyên vận động thể lực: Vận động thể lực giúp cải thiện lưu thông máu, giảm nguy cơ tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và tiểu đường.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não.

Để phòng ngừa tai biến mạch máu não tái phát, người bệnh cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, uống rượu bia,… Ngoài ra, người bệnh cũng cần duy trì lối sống lành mạnh, bao gồm ăn uống khoa học, vận động thường xuyên và giữ tinh thần thoải mái.