BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỆNH GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ

BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỆNH GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Mẩn đỏ, một tình trạng phổ biến trong thai kỳ, không chỉ làm cho bà bầu khó chịu và mệt mỏi, mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi nếu không được điều trị đúng cách. Mẩn đỏ ngứa khắp cơ thể khi mang thai thường là dấu hiệu của một loạt các điều kiện, bao gồm nhưng không giới hạn ở sự thay đổi hormon, phản ứng dị ứng hoặc dấu hiệu của một số bệnh ngoài da. 

Việc hiểu rõ về các triệu chứng và nguyên nhân của mẩn đỏ là vô cùng quan trọng, đặc biệt là khi ở trong giai đoạn mang thai nhạy cảm. Để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và thai nhi, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ và điều trị đúng cách là rất quan trọng khi gặp phải tình trạng này.

BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỆNH GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỊ BỆNH GÌ?

Trong quá trình thai kỳ, phụ nữ mang thai thường gặp các biểu hiện như phát ban đỏ, ban, mề đay nổi thành từng mảng trên bụng, tay, chân, lưng, nổi mẩn đỏ trên mặt không ngứa hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Đây là một hiện tượng khá phổ biến và thường xuất hiện vào giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối của thai kỳ. Các cơn phát ban thường thể hiện dưới dạng những nốt sần nhỏ, màu hồng hoặc đỏ nhạt, nổi lên trên vùng da đã bị rạn hoặc một vùng da khác. Hiện tượng này thường xảy ra ở những bà mẹ mang thai lần đầu, mang thai con thứ hai hoặc mang thai song sinh.

Ban đầu, những nốt mẩn đỏ có thể gây ngứa ở vùng da bị rạn hoặc vùng bụng. Chúng thường tập trung nhiều ở các vùng như đùi, mông hoặc lưng. Tuy nhiên, mẹ bầu không cần phải lo lắng quá nhiều vì tình trạng dị ứng khi mang thai thường tự giảm sau khi sinh. Hơn nữa, khả năng tái phát bệnh trong các lần mang thai tiếp theo cũng không quá đáng kể.

BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ DO ĐÂU?

Mẹ bầu có thể phải đối mặt với việc nổi mẩn đỏ ở tay, chân thậm chí là mặt nổi mẩn đỏ hoặc khắp cả người bị mẩn đỏ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm:

Tiếp xúc với dị nguyên: Các yếu tố như côn trùng, khói bụi, phấn hoa, lông động vật và hóa chất có thể kích thích và gây mẩn đỏ.

Dị ứng thực phẩm: Chế độ ăn không cân đối hoặc ăn quá mức các thực phẩm gây dị ứng như đậu phộng, hải sản và hạt hạnh nhân có thể gây nổi mẩn đỏ và ngứa da.

Bệnh về da trước đó: Những bệnh da trước đó như dị ứng hoặc phát ban có thể tái phát khi miễn dịch suy giảm trong thai kỳ.

Rối loạn nội tiết tố: Sự biến động của nội tiết tố như estrogen, progesterone và androgen trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến hệ thống da, gây kích thích tăng sản tế bào hắc tố và proopiomelanocortin dẫn đến mẩn đỏ và ngứa da.

Sử dụng các thực phẩm chức năng: Việc bổ sung canxi, sắt và các dạng thức ăn chức năng khác có thể gây ra tình trạng mẩn đỏ và ngứa da ở một số mẹ bầu.

Bệnh ứ mật trong gan: Vấn đề về mật và gan như ứ mật có thể dẫn đến ngứa da và mẩn đỏ.

Bệnh về da trước đó: Những bệnh da trước đó như dị ứng hoặc phát ban có thể tái phát khi miễn dịch suy giảm trong thai kỳ.

Các nguyên nhân khác: Thay đổi thời tiết, sức đề kháng yếu và sự tăng nhanh của tử cung cũng có thể góp phần vào tình trạng nổi mẩn đỏ khi mang thai.

TÌNH TRẠNG NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI CÓ ẢNH HƯỞNG THAI NHI KHÔNG?

Đa số trường hợp mẹ bầu bị nổi mẩn đỏ ngứa, mề đay không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân là do ứ mật trong gan (mật gan kém lưu thông), thì đây có thể là tình trạng nguy hiểm và có nguy cơ sinh non và thiếu máu sau sinh.

Ngoài ra, mẹ bầu gặp vấn đề nổi mề đay nghiêm trọng ở cơ quan sinh dục có thể gây viêm nhiễm bên trong tử cung. Điều này có thể ảnh hưởng đến nhau thai, tăng nguy cơ sảy thai và có thể gây ra các vấn đề bẩm sinh như hở hàm ếch, khiếm khuyết ở hệ hô hấp, thiếu máu bẩm sinh hoặc đẻ non.

BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỆNH GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ 5

CÁCH ĐIỀU TRỊ MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI Ở BÀ BẦU

Để giảm tình trạng mẩn đỏ và ngứa da khi mang thai, mẹ bầu có thể áp dụng một số phương pháp an toàn như sau:

PHƯƠNG PHÁP DÂN GIAN

Trong phong tục dân gian, có một số loại nguyên liệu thảo dược có tác dụng thanh nhiệt và giải độc cơ thể mà mẹ bầu có thể tham khảo như:

Mướp đắng (khổ qua): Mướp đắng có tính chất thanh nhiệt giải độc và làm mát cơ thể. Mẹ có thể thái nhỏ mướp đắng và đun với nước khoảng 10 phút, sau đó thêm một ít muối. Nước này có thể dùng để tắm hoặc đắp lên vùng da ngứa.

Trà thảo mộc: Các loại trà thảo mộc như hoa cúc, chè vằng, atiso… được cho là có tác dụng thanh nhiệt, kháng khuẩn và giúp giảm ngứa hiệu quả. Đặc biệt, trà thảo mộc còn có thể hỗ trợ quá trình trao đổi chất béo, giúp mẹ sau sinh nhanh chóng lấy lại vóc dáng thon gọn.

Cây kinh giới: Cây kinh giới chứa nhiều tinh dầu nóng và các hoạt chất có tính hàn, giúp làm ấm cơ thể và giảm ngứa hiệu quả. Mẹ có thể rang nóng lá và thân cây kinh giới với muối, sau đó đặt vào khăn và chườm lên vùng da bị ngứa.

Lá khế: Lá khế được biết đến với tính ôn, giúp tán nhiệt độc và giảm ngứa. Mẹ có thể rửa sạch lá khế và đun nước, sau đó sử dụng nước ấm này để tắm. Việc này có thể thực hiện liên tục trong 2 – 3 ngày để giảm mẩn ngứa hiệu quả.

THAY ĐỔI LỐI SỐNG

Để giảm tình trạng nổi mẩn đỏ và ngứa khi mang thai, mẹ bầu có thể thực hiện các biện pháp sau:

Vệ sinh cơ thể: Tắm rửa hàng ngày với sữa tắm thiên nhiên để loại bỏ vi khuẩn và tạo cảm giác thư giãn. Sử dụng các sản phẩm hữu cơ như sữa tắm hữu cơ để làm sạch và trẻ hóa làn da.

Hạn chế gãi da: Tránh gãi quá mạnh để ngăn chặn tình trạng ngứa trầm trọng hơn và tránh tổn thương da.

Dưỡng ẩm và chống rạn da: Sử dụng kem dưỡng ẩm cho bà bầu để giảm khô và nứt da. Thoa nhẹ nhàng sau khi tắm, đặc biệt là ở vùng bụng, nhưng tránh kích thích tử cung.

Uống đủ nước: Nước giúp duy trì quá trình trao đổi chất và thải độc tố, giữ cho da đủ ẩm và hạn chế ngứa ngáy.

Xây dựng khẩu phần ăn riêng cho mẹ bầu: Trong giai đoạn mang thai, mẹ bầu thường gặp khó khăn trong việc ăn uống do cảm giác ốm nghén hoặc chán ăn. Do đó, việc xây dựng một khẩu phần ăn riêng dành cho thai phụ là rất quan trọng.

Mang thai là thời điểm mẹ bầu hi sinh bản thân nhiều nhất cho sự phát triển của bé. Vì vậy, chăm sóc sức khỏe của mẹ bầu trong giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng. Dù dị ứng khi mang thai không ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi, nhưng nó vẫn gây thêm áp lực cho mẹ bầu trong giai đoạn nhạy cảm này.

SỬ DỤNG THUỐC

Đối với việc giảm mẩn ngứa và mề đay khi mang thai, mẹ bầu có thể sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng histamin (như Chlorpheniramine, Cetirizine, Diphenhydramine, Loratadine) hoặc kem steroid tại chỗ. Tuy nhiên, cần phải thận trọng và tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Tự ý sử dụng thuốc là không nên, và khi có bất kỳ triệu chứng nào, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.

KHI NÀO BÀ BẦU BỊ MẨN NGỨA NÊN ĐI KHÁM?

Tình trạng ngứa ngáy và mẩn đỏ khi mang thai thường xuất hiện ở nhiều bà bầu. Do đó, chúng ta thường có xu hướng chủ quan với tình trạng này. Mặc dù mẩn ngứa ở bà bầu không nguy hiểm, nhưng nó có thể là biểu hiện của một bệnh lý khó phát hiện.

Nếu bà bầu gặp tình trạng ngứa ngáy đi kèm với những biểu hiện sau, hãy đến cơ sở y tế để kiểm tra chính xác tình trạng sức khỏe của bản thân:

  • Ngứa toàn thân cùng với dấu hiệu vàng da: có thể là dấu hiệu của chứng mật kém lưu thông.
  • Phát ban và sốt: có thể là triệu chứng của các bệnh như thủy đậu, herpes.
  • Ngứa trong thai kỳ kèm theo tổn thương ngoài da: có thể là dấu hiệu của chàm, vảy nến…
  • Ngứa trong thai kỳ kèm theo cảm giác nóng rát âm đạo: có thể là dấu hiệu của nhiễm nấm âm đạo hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
BÀ BẦU BỊ NỔI MẨN ĐỎ NGỨA KHẮP NGƯỜI LÀ BỆNH GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ 7

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Bà bầu bị nổi mẩn đỏ ngứa ngáy có nên tắm không?
Bà bầu bị nổi mẩn đỏ vẫn tắm bình thường tuy nhiên nên sử dụng những sản phẩm thiên nhiên, sản phẩm hữu cơ 

2. Bà bầu bị nổi mẩn đỏ ngứa ngáy có bôi kem gì được không?

Bà bầu cần sử dụng những loại kem bôi cho bác sĩ chỉ định là tốt nhất 

KẾT LUẬN

Nhìn chung, đa số các trường hợp dị ứng, mẩn đỏ hoặc phát ban ở mẹ bầu thường tự giảm sau vài tuần. Tuy nhiên, mẹ bầu cần duy trì sự cảnh giác và không nên tỏ ra quá chủ quan. Quan sát tình hình sức khỏe thường xuyên là rất quan trọng. Trong trường hợp xuất hiện dấu hiệu bất thường, việc đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám là điều cần thiết.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI 9

Tiểu đường thai kỳ là căn bệnh nguy hiểm mà không bà mẹ mang thai nào mong muốn nhưng lại có thể xảy đến với bất kỳ phụ nữ nào. Trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI THAI NHI 11

TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ LÀ GÌ?

Tiểu đường thai kỳ, hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ, là tình trạng mức đường trong máu tăng cao ở một số phụ nữ trong thời kỳ mang thai, thường xuất hiện từ tuần thai 24 đến 28. Việc phát triển bệnh này không nhất thiết có nghĩa là bạn đã mắc tiểu đường trước khi mang thai hoặc sau khi sinh con. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát chặt chẽ, tiểu đường thai kỳ có thể gia tăng nguy cơ phát triển tiểu đường loại 2 trong tương lai.

Ngoài ra, nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng này cũng có thể tăng nguy cơ phát triển tiểu đường cho trẻ mới sinh và gây ra những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại cho cả mẹ và con. Điều quan trọng là phải đối mặt với tiểu đường thai kỳ một cách có hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sức khỏe cho cả bà bầu và thai nhi.

VÌ SAO MẸ BẦU DỄ BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Trong giai đoạn bầu bí, chính vì nhu cầu năng lượng tăng cao nên cơ thể bạn đòi hỏi lượng đường nhiều hơn. Tuy nhiên, cơ thể thai phụ có thể tự điều tiết sản xuất thêm lượng insulin để giải quyết lượng đường tăng cao trong thời gian mang thai. Song trên thực tế, không phải bà mẹ nào cũng được thuận lợi như vậy.

Mặt khác, trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ.

BIỂU HIỆN TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Tiểu đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhiều thai phụ chỉ phát hiện ra khi đi khám thai định kỳ. Một số biểu hiện của tiểu đường thai kỳ có thể kể đến như:

  • Khát nước nhiều, thường xuyên phải thức dậy giữa đêm để uống nước
  • Đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường
  • Vết thương lâu lành
  • Nhiễm nấm ở vùng kín
  • Mệt mỏi, thiếu sức sống

ĐỐI TƯỢNG CẦN KIỂM TRA CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Các thai phụ có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Mang thai ở độ tuổi ngoài 30
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường
  • Thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
  • Từng bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Sinh con trước nặng hơn 4,1 kg

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ BÌNH THƯỜNG NHƯ THẾ NÀO?

Kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai phụ đang ở tuần thứ 24 đến 28. Kết quả xét nghiệm được đánh giá dựa trên các chỉ số sau:

  • Lúc đói: ≤ 92 mg/dl (5.1 mmol/l)
  • Sau ăn 1 giờ: ≤ 180 mg/dl (10 mmol/l)
  • Sau ăn 2 giờ: ≤ 153 mg/dl (8.5 mmol/l)

Nếu có 2 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ.

Nếu chỉ có 1 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc rối loạn dung nạp glucose trong thai kỳ.

Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé, do đó thai phụ cần được phát hiện và điều trị sớm.

NÊN XÉT NGHIỆM TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ TUẦN BAO NHIÊU?

Thời điểm lý tưởng để xét nghiệm tiểu đường thai kỳ là từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Đây là thời điểm mà nhau thai bắt đầu phát triển mạnh mẽ và sản xuất ra các hormone có thể cản trở hoạt động của insulin, dẫn đến tình trạng lượng đường trong máu tăng cao.

Nếu thai phụ có một trong các yếu tố nguy cơ sau thì nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ sớm hơn, từ tuần thứ 12 đến 13:

  • Mang thai ở độ tuổi ngoài 30
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường
  • Thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
  • Từng bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Sinh con trước nặng hơn 4,1 kg

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thực hiện bằng phương pháp dung nạp glucose đường uống. Thai phụ sẽ được uống một cốc nước đường và sau đó được lấy máu để đo đường huyết lúc đói, sau 1 giờ và sau 2 giờ.

Nếu có 2 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ. Nếu chỉ có 1 kết quả xét nghiệm bằng hoặc cao hơn giới hạn trên thì thai phụ được chẩn đoán mắc rối loạn dung nạp glucose trong thai kỳ.

CHỈ SỐ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ TĂNG CAO GÂY HẬU QUẢ RA SAO?

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa đường huyết thường gặp trong thai kỳ. Bệnh xảy ra khi cơ thể mẹ bầu không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không hiệu quả, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

Nếu chỉ số tiểu đường thai kỳ tăng cao, có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm cho cả mẹ và bé, bao gồm:

ĐỐI VỚI THAI NHI

  • Bé bị thừa cân, béo phì: Thai nhi sẽ lớn hơn bình thường do nhận được quá nhiều đường từ mẹ. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng sau sinh như khó sinh, sinh non, ngạt thở, vàng da,…
  • Bé bị tụt canxi sau khi chào đời: Thừa đường trong máu sẽ làm giảm hấp thu canxi của thai nhi. Điều này có thể dẫn đến tình trạng tụt canxi sau khi chào đời, khiến bé bị co giật, cứng khớp,…
  • Nguy cơ dị tật thai nhi: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi, bao gồm dị tật tim, não, ống thần kinh,…

ĐỐI VỚI MẸ

  • Nguy cơ chấn thương vùng lưng, gãy xương và trật khớp do thai nhi quá to: Thai nhi quá to có thể gây áp lực lên vùng xương chậu của mẹ, dẫn đến các chấn thương như đau lưng, gãy xương, trật khớp.
  • Tỷ lệ tiền sản giật cao gấp 4 lần người bình thường: Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm, có thể gây tử vong cho cả mẹ và bé.
  • Khả năng phải sinh non và sinh mổ tăng cao: Thai nhi quá to có thể khiến quá trình sinh nở khó khăn, dẫn đến sinh non hoặc sinh mổ.
  • Sảy thai, thai chết lưu: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai và thai chết lưu.
  • Băng huyết sau sinh: Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ băng huyết sau sinh.
  • Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì?

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa đường huyết thường gặp trong thai kỳ. Bệnh xảy ra khi cơ thể mẹ bầu không sản xuất đủ insulin hoặc sử dụng insulin không hiệu quả, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NÊN ĂN GÌ?

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết ở phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ. Một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng dinh dưỡng sẽ giúp mẹ bầu kiểm soát đường huyết, giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

THỰC PHẨM MẸ BẦU TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ NÊN ĂN

  • Rau xanh: Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất dồi dào. Chất xơ giúp làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp đường huyết tăng lên từ từ. Mẹ bầu nên ăn nhiều rau xanh, đặc biệt là các loại rau lá xanh đậm như rau bina, cải xoăn, rau muống,…
  • Trái cây: Trái cây là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ. Mẹ bầu nên chọn các loại trái cây ít ngọt như táo, lê, cam, bưởi,…
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất dồi dào. Mẹ bầu nên chọn các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, bánh mì nguyên cám,…
  • Protein nạc: Protein nạc giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể mà không làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên chọn các loại protein nạc như thịt nạc, cá, trứng, sữa chua,…
  • Chất béo lành mạnh: Chất béo lành mạnh giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp cơ thể hấp thụ vitamin. Mẹ bầu nên chọn các loại chất béo lành mạnh như dầu oliu, dầu đậu nành, bơ đậu phộng,…

THỰC PHẨM MẸ BẦU NÊN HẠN CHẾ KHI BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

  • Đồ ngọt: Đồ ngọt là nguồn cung cấp đường đơn, dễ làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn đồ ngọt, bao gồm bánh ngọt, kẹo, nước ngọt,…
  • Carbohydrate tinh chế: Carbohydrate tinh chế là nguồn cung cấp carbohydrate nhanh, dễ làm tăng đường huyết. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn các loại thực phẩm chứa carbohydrate tinh chế như cơm trắng, bánh mì trắng, mì trắng,…
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều đường, muối và chất béo xấu. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc tránh ăn thực phẩm chế biến sẵn.

MẸ BẦU MẮC TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ CẦN LƯU Ý NHỮNG GÌ KHI ĂN UỐNG?

Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày: Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày giúp cơ thể hấp thụ đường từ thức ăn từ từ, ngăn ngừa tình trạng đường huyết tăng cao đột ngột.

  • Ăn đúng giờ: Ăn đúng giờ giúp cơ thể duy trì đường huyết ổn định.
  • Không bỏ bữa: Bỏ bữa có thể khiến đường huyết hạ thấp đột ngột, gây ra các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi.
  • Uống đủ nước: Uống đủ nước giúp cơ thể đào thải độc tố và ngăn ngừa tình trạng táo bón.
  • Theo dõi đường huyết thường xuyên: Theo dõi đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu kiểm soát được tình trạng đường huyết và kịp thời điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện.

CÁCH CHỌN SỮA CHO BÀ BẦU BỊ TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ

Một số loại sữa tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Sữa dành riêng cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ: Loại sữa này được sản xuất đặc biệt để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ. Sữa thường có hàm lượng đường thấp hơn và hàm lượng chất béo bão hòa cao hơn so với sữa thông thường.
  • Sữa dành cho người ăn kiêng: Loại sữa này có hàm lượng carbohydrate và calo thấp hơn sữa thông thường. Sữa thường có hàm lượng protein và chất béo cao hơn so với sữa thông thường.
  • Sữa không đường: Loại sữa này không chứa đường bổ sung. Sữa không đường có thể là một lựa chọn tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ, nhưng cần lưu ý rằng sữa không đường vẫn chứa carbohydrate tự nhiên.
  • Sữa chua: Sữa chua là một lựa chọn tốt cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ vì nó có hàm lượng carbohydrate thấp hơn sữa và có thể giúp kiểm soát đường huyết.

Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé, do đó thai phụ cần được phát hiện và điều trị sớm.