BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ

BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 1

Bệnh mắt lác thường phổ biến hơn ở trẻ em, chủ yếu xuất phát từ yếu tố di truyền. Tình trạng này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến khả năng nhìn, ngoại hình, tâm lý và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết và toàn diện về bệnh lác mắt, giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.

BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 3

LÁC MẮT LÀ GÌ?

Lác mắt là bệnh lý của mắt mà hai mắt không nhìn thẳng được mà nhìn theo hai hướng khác nhau. Một mắt nhìn thẳng về phía trước, trong khi đó mắt còn lại không nhìn thẳng mà nhìn theo 1 trong các hướng: Nhìn vào trong, ra ngoài, nhìn lên trên, xuống dưới. Dựa vào mắt nhìn lệch mà có tên gọi khác nhau như mắt lác ngoài: mắt nhìn lệch nhìn ra ngoài; mắt lác trong: mắt nhìn lệch nhìn vào trong; mắt lác trên: mắt nhìn lệch nhìn lên trên; mắt lác dưới: mắt nhìn lệch nhìn xuống dưới. Mắt nhìn thẳng và mắt nhìn lệch có thể hoán đổi hoặc luân phiên nhau.

PHÂN LOẠI LÁC MẮT

PHÂN LOẠI LÁC MẮT THEO HƯỚNG LỆCH CỦA MẮT

Phân loại này dựa vào hướng lệch của mắt, có thể chia lác mắt thành các loại sau:

  • Lác trong: Mắt bị lác trong là mắt nhìn vào trong, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai. Lác trong có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác ngoài: Mắt bị lác ngoài là mắt nhìn ra ngoài, thường gặp ở người lớn. Nguyên nhân có thể do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm,… Lác ngoài có thể gây ra tầm nhìn đôi, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
  • Lác trên: Mắt bị lác trên là mắt nhìn lên trên, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác trên có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác dưới: Mắt bị lác dưới là mắt nhìn xuống dưới, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác dưới có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác xoáy: Mắt bị lác xoáy là mắt bị lệch và quay vòng quanh trục của nó. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác xoáy có thể gây ra tầm nhìn đôi, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

PHÂN LOẠI LÁC MẮT THEO NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Phân loại này dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể chia lác mắt thành các loại sau:

  • Lác bẩm sinh: Nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai. Lác bẩm sinh thường gặp ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi, có thể do di truyền, hoặc do các yếu tố môi trường như nhiễm trùng, thuốc,…
  • Lác mắc phải: Nguyên nhân do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm,… Lác mắc phải thường gặp ở người lớn, có thể do các bệnh lý thần kinh như đột quỵ, chấn thương não,… hoặc do các bệnh lý mắt như viêm màng bồ đào, viêm võng mạc,…
  • Lác do loạn thị: Mắt bị lác do loạn thị là do sự khúc xạ của ánh sáng khi đi qua mắt bị rối loạn, khiến hình ảnh không được hội tụ rõ ràng trên võng mạc. Lác do loạn thị có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn, nguyên nhân chủ yếu là do di truyền.

Ngoài ra, lác mắt còn có thể được phân loại theo mức độ nặng nhẹ, thời điểm khởi phát, vị trí của lác,…

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH MẮT LÁC

Đa phần nguyên nhân được lý giải do thương tổn ở dây thần kinh thị giác, trung khu thần kinh thị giác hoặc do những thương tổn tại cơ vận nhãn. Vấn đề tại mắt này thường được lý giải do:

  • Bẩm sinh, di truyền: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 50% số trường hợp mắc lác mắt. Nguyên nhân là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, có thể do di truyền hoặc do các yếu tố môi trường như nhiễm trùng, thuốc,…
  • Liệt cơ vận nhãn: Là tình trạng một hoặc nhiều cơ vận nhãn bị tổn thương, khiến mắt không thể di chuyển bình thường. Liệt cơ vận nhãn có thể do bẩm sinh, do chấn thương, do bệnh lý thần kinh,…
  • Biến chứng của tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị, loạn thị là những tật khúc xạ có thể gây lác mắt. Khi bị tật khúc xạ, hình ảnh không được hội tụ rõ ràng trên võng mạc, khiến não bộ không thể xử lý hình ảnh từ hai mắt một cách đồng bộ, dẫn đến lác mắt.
  • Biến chứng của các chấn thương vùng quanh mắt: Chấn thương vùng quanh mắt như chấn thương đầu, chấn thương mắt,… có thể gây tổn thương đến các cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
  • Do trẻ có vấn đề ở não: Một số bệnh lý ở não như bại não, down, não úng thủy,… có thể gây lác mắt.
  • Trẻ sinh non, thiếu tháng, nhẹ cân: Trẻ sinh non, thiếu tháng, nhẹ cân có nguy cơ mắc lác mắt cao hơn trẻ sinh đủ tháng, đủ cân.
  • Nhiễm trùng ở mắt: Một số bệnh nhiễm trùng ở mắt như viêm màng bồ đào, viêm võng mạc,… có thể gây lác mắt.

Ngoài ra, lác mắt còn có thể do một số nguyên nhân khác như:

  • Thiếu vitamin A: Thiếu vitamin A có thể làm suy giảm thị lực, khiến não bộ khó xử lý hình ảnh từ hai mắt một cách đồng bộ, dẫn đến lác mắt.
  • Thiếu sắt: Thiếu sắt có thể gây thiếu máu, khiến não bộ không cung cấp đủ oxy cho các cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
  • Thiếu canxi: Thiếu canxi có thể làm suy yếu cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 5

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGƯỜI MẮT LÁC

  • Hai mắt không nhìn cùng một hướng: Đây là dấu hiệu điển hình nhất của mắt lác. Bạn có thể tự soi gương hoặc nhờ người xung quanh quan sát hộ để phát hiện dấu hiệu này.
  • Thị lực hai bên mắt không đều: Mắt lé thường có thị lực kém hơn mắt bình thường.
  • Người mắt lác thường phải nghiêng đầu, nheo mắt: Khi quan sát sự vật, người mắt lác thường phải nghiêng đầu, nheo mắt giúp nhìn rõ hơn, thích nghi với tình trạng lé.
  • Người mắt lác đi lại hay bị vấp té, hậu đậu, làm việc thường không chính xác: Lác mắt khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc định vị các vật thể, dẫn đến đi lại hay bị vấp té, hậu đậu, làm việc thường không chính xác.
  • Hiện tượng song thị có thể xuất hiện ở những người đã có chức năng thị giác hoàn thiện nhưng bị lác đột ngột: Song thị là hiện tượng nhìn thấy hai hình ảnh của một vật thể. Hiện tượng này có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai mắt.

LÁC MẮT CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Y học chưa công nhận phương pháp nào có thể giúp điều trị dứt điểm lác mắt. Mục đích can thiệp y tế ở trẻ em giúp trẻ bảo toàn chức năng hợp thị của hai mắt, phòng tránh nguy cơ mất thị lực hoàn toàn cho trẻ, còn ở người trưởng thành, chỉnh lé chỉ giúp đáp ứng mục đích thẩm mỹ. Một số trường hợp bị lác cấp, can thiệp giúp phục hồi chức năng hợp thị.

Tùy vào từng loại lác mắt người bệnh gặp phải, độ tuổi phát hiện sẽ có những hướng can thiệp y tế khác nhau. Cụ thể:

ĐEO KÍNH

Thường được chỉ định cho trẻ nhỏ và trẻ đi học. Kính giúp mắt nhìn thẳng, thường áp dụng cho các trường hợp bị lé do quy tụ điều tiết hoặc đi kèm với tật khúc xạ khác. Sử dụng kính thuốc cho trẻ và kết hợp đồng thời với khám mắt định kỳ từ 3 đến 6 tháng/lần giúp bảo toàn chức năng hợp thị hai mắt, phòng tránh suy giảm thị lực.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HỢP THỊ

Áp dụng cho các trường hợp bị lác cấp, lác không liên tục và góc nhỏ. Lúc này cần thực hiện một số bài luyện tập ở mắt để phục hồi chức năng hợp thị cho mắt bị lác như tập quy tụ, tập liếc sang hướng ngược lại giúp mắt nhìn chính xác vào vật, tập trên máy chỉnh quang giúp hợp thị hai mắt.

TIÊM THUỐC BOTULINUM TOXIN

Thường được áp dụng cho các trường hợp bị lé thứ phát ở người lớn do bị liệt cơ vận nhãn trong thời gian chờ đợi phẫu thuật. Tiêm thuốc giúp bệnh nhân giải quyết tạm thời tình trạng song thị ở mắt.

PHẪU THUẬT CHỈNH LÁC

Được áp dụng cho người trưởng thành, làm mắt lác với mục đích khắc phục vấn đề về thẩm mỹ, khôi phục diện mạo bình thường. Ngoài ra, ở trẻ bị lác dai dẳng, phẫu thuật sớm giúp trẻ cải thiện cơ hội phục hồi hoặc giúp tăng cường thị lực cho hai mắt.

Lác mắt càng được chẩn đoán sớm, khả năng phục hồi thị lực cho mắt càng cao. Vì vậy, nếu phát hiện trẻ có các biểu hiện nhìn lệch, mắt hiếng, nghiêng đầu hay quay đầu khi nhìn… cần đưa bé đi khám mắt để được chẩn đoán, có phương pháp can thiệp phù hợp.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI RỐI LOẠN NGÔN NGỮ 7

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, gắn kết con người với thế giới xung quanh. Rối loạn ngôn ngữ là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập, làm việc của người bệnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu rối loạn ngôn ngữ và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh đến cuộc sống.. Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI RỐI LOẠN NGÔN NGỮ 9

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ LÀ GÌ?

Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu được sử dụng để giao tiếp, biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc, và trao đổi thông tin. Ngôn ngữ có thể được thể hiện bằng lời nói, chữ viết, hoặc hình tượng.

Rối loạn ngôn ngữ là những khó khăn trong việc hiểu hoặc sử dụng ngôn ngữ. Những khó khăn này có thể gặp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển ngôn ngữ, từ khi bắt đầu nói, đọc, viết, cho đến khi sử dụng ngôn ngữ một cách thành thạo.

NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

Nguyên nhân gây rối loạn ngôn ngữ vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến các yếu tố sau:

  • Yếu tố di truyền: Rối loạn ngôn ngữ có thể có yếu tố di truyền, do gen quy định.
  • Tổn thương não bộ: Tổn thương não bộ, chẳng hạn như do sinh non, chấn thương sản khoa, đột quỵ,… có thể gây rối loạn ngôn ngữ.
  • Các bệnh lý thần kinh: Một số bệnh lý thần kinh, chẳng hạn như tự kỷ, bại não, động kinh,… có thể gây rối loạn ngôn ngữ.
  • Các yếu tố môi trường: Các yếu tố môi trường, chẳng hạn như tiếp xúc với các chất độc hại trong thai kỳ, thiếu kích thích ngôn ngữ,… có thể làm tăng nguy cơ mắc rối loạn ngôn ngữ.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỐI LOẠN NGÔN NGỮ Ở TRẺ EM

Ở trẻ em, rối loạn ngôn ngữ có thể được biểu hiện qua các dấu hiệu sau:

  • Chậm nói: Trẻ chậm nói hơn so với các bạn cùng trang lứa.
  • Khó khăn trong việc phát âm: Trẻ phát âm sai, lẫn lộn các âm, hoặc bỏ sót âm.
  • Khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ: Trẻ không hiểu những gì người khác nói, hoặc hiểu sai ý.
  • Khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ: Trẻ gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng, hoặc sử dụng ngôn ngữ một cách không rõ ràng.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỐI LOẠN NGÔN NGỮ Ở NGƯỜI LỚN

Ở người lớn, rối loạn ngôn ngữ có thể được biểu hiện qua các dấu hiệu sau:

  • Lo lắng khi phải nói chuyện: Người bệnh thường cảm thấy lo lắng, căng thẳng khi phải nói chuyện, đặc biệt là khi phải thuyết trình trước nhiều người.
  • Gặp khó khăn trong các cuộc tán gẫu, nói chuyện với bạn bè, đồng nghiệp: Người bệnh gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng, khó theo kịp các cuộc trò chuyện, và thường xuyên bị ngắt lời.
  • Gặp khó khăn khi phải trả lời các câu hỏi trực tiếp ngay cả khi đã biết được câu trả lời: Người bệnh thường trả lời câu hỏi một cách vòng vo, thiếu rõ ràng, hoặc không đúng trọng tâm.
  • Không nhớ được những từ ngữ chuyên ngành cần phải ghi nhớ khi làm việc: Người bệnh gặp khó khăn trong việc nhớ những từ ngữ chuyên ngành, dẫn đến việc khó khăn trong việc giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng, và cấp trên.
  • Thường nghiêm trọng hóa cả với những câu nói bình thường: Người bệnh thường hiểu sai hoặc hiểu quá mức những câu nói bình thường, dẫn đến những hiểu lầm không đáng có.
  • Không theo kịp các cuộc nói chuyện đông người, các cuộc họp có nhiều người phát biểu: Người bệnh thường bị lạc trong các cuộc nói chuyện đông người, và không thể theo kịp những thông tin được trao đổi.
  • Gặp khó khăn khi làm theo hướng dẫn: Người bệnh gặp khó khăn trong việc hiểu và thực hiện các hướng dẫn, dẫn đến việc làm sai hoặc bỏ sót công việc.

CÁC DẠNG RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ WERNICKE

Rối loạn ngôn ngữ Wernicke là một hội chứng rối loạn ngôn ngữ cảm thụ do tổn thương vùng cảm thụ ngôn ngữ ở thùy thái dương bên trái. Người bệnh có thể nói lưu loát, nhưng lời nói của họ thường không có ý nghĩa, thiếu logic, và có thể sai ngữ pháp. Khả năng hiểu ngôn ngữ của người bệnh cũng bị suy giảm.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ DẪN TRUYỀN

Rối loạn ngôn ngữ dẫn truyền là một hội chứng rối loạn ngôn ngữ do tổn thương vùng dẫn truyền ngôn ngữ ở tiểu thùy đỉnh dưới bên trái. Người bệnh có thể nói lưu loát và hiểu ngôn ngữ tốt, nhưng gặp khó khăn trong việc lặp lại.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ BROCA

Rối loạn ngôn ngữ Broca là một hội chứng rối loạn ngôn ngữ biểu đạt do tổn thương vùng vận động ngôn ngữ ở thùy trán bên trái. Người bệnh bị giảm lưu loát lời nói, khó khăn trong việc phát âm, và có thể gặp khó khăn trong việc lặp lại. Khả năng hiểu ngôn ngữ của người bệnh vẫn tương đối tốt.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI RỐI LOẠN NGÔN NGỮ 11

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ XUYÊN VỎ

Rối loạn ngôn ngữ xuyên vỏ là một hội chứng rối loạn ngôn ngữ do tổn thương vùng ngôn ngữ ở cả thùy trán và thùy thái dương bên trái. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong cả việc biểu đạt và tiếp nhận ngôn ngữ.

RỐI LOẠN NGÔN NGỮ TOÀN BỘ

Rối loạn ngôn ngữ toàn bộ là một hội chứng rối loạn ngôn ngữ do tổn thương vùng ngôn ngữ ở cả hai bán cầu não. Người bệnh bị mất tất cả các chức năng ngôn ngữ, bao gồm khả năng nói, đọc, viết, và hiểu ngôn ngữ.

ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NGÔN NGỮ

Hiện nay, chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn rối loạn ngôn ngữ. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp cải thiện tình trạng rối loạn ngôn ngữ, bao gồm:

  • Điều trị theo nguyên nhân: Nếu rối loạn ngôn ngữ là do tổn thương não, cần điều trị nguyên nhân gây tổn thương não.
  • Liệu pháp ngôn ngữ: Liệu pháp ngôn ngữ là một phương pháp điều trị rối loạn ngôn ngữ hiệu quả. Liệu pháp này giúp người bệnh cải thiện khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ.
  • Tập luyện ngôn ngữ: Người bệnh có thể tự tập luyện ngôn ngữ bằng cách đọc sách, viết nhật ký, hoặc tham gia các hoạt động giao tiếp xã hội.

Việc điều trị rối loạn ngôn ngữ cần có sự phối hợp của nhiều chuyên gia, bao gồm bác sĩ, nhà trị liệu ngôn ngữ, và các chuyên gia tâm lý.

Rối loạn ngôn ngữ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng giao tiếp và học tập của người bệnh. Nếu nhận thấy bản thân hoặc người thân có một hoặc nhiều dấu hiệu của rối loạn ngôn ngữ, cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.