NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 1

Bướu cổ là một bệnh lý phổ biến liên quan đến tuyến giáp, với khoảng 80% các trường hợp được xác định là lành tính. Người mắc bệnh thường thấy biểu hiện của sự sưng và tăng kích thước tuyến giáp đang diễn ra không bình thường. Vậy nguyên nhân gây bệnh bướu cổ là gì? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 3

BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ?

Tuyến giáp là một cơ quan hình cánh bướm nằm ở phía trước cổ, có nhiệm vụ sản xuất hormone tuyến giáp. Hormon tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm và giữ cho não, tim, tiêu hóa, cơ và các cơ quan khác hoạt động bình thường.

Bướu cổ là tình trạng tuyến giáp tăng kích thước bất thường. Bướu cổ có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ?

THIẾU IỐT

Tuyến giáp cần iốt để sản xuất hormone tuyến giáp. Nếu không có đủ iốt trong chế độ ăn uống, các tế bào tuyến giáp tăng sinh tế bào, đồng thời phát triển để tạo ra đủ hormone giáp. Thiếu iốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây bướu cổ trên toàn thế giới.

Thiếu iốt có thể xảy ra ở bất kỳ quốc gia nào, nhưng phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, nơi muối i-ốt không được sử dụng rộng rãi. Thiếu iốt cũng có thể xảy ra ở những người ăn chay hoặc ăn kiêng hạn chế iốt.

BỆNH TỰ MIỄN TUYẾN GIÁP

Bệnh tự miễn tuyến giáp là một tình trạng trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến giáp. Điều này có thể dẫn đến viêm và tổn thương tuyến giáp, khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hoặc quá ít hormone tuyến giáp.

Có hai loại bệnh tự miễn tuyến giáp chính:

  • Bệnh Graves: Bệnh Graves là một tình trạng cường giáp, trong đó tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp.
  • Bệnh Hashimoto: Bệnh Hashimoto là một tình trạng suy giáp, trong đó tuyến giáp sản xuất quá ít hormone tuyến giáp.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG THIẾU HỤT CÁC CHẤT DINH DƯỠNG KHÁC

Ngoài iốt, tuyến giáp cũng cần các chất dinh dưỡng khác để hoạt động bình thường. Nếu chế độ ăn uống thiếu hụt các chất dinh dưỡng này, có thể dẫn đến bướu cổ.

Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tuyến giáp bao gồm:

  • Selen: Selen là một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tuyến giáp khỏi bị tổn thương.
  • Canxi: Canxi cần thiết để tuyến giáp hoạt động bình thường.
  • Vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG NHIỀU IOD

Tiêu thụ quá nhiều iốt có thể dẫn đến bướu cổ. Điều này là do tuyến giáp có thể bị kích thích sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp.

Các loại thực phẩm giàu iốt bao gồm:

  • Tảo biển
  • Hải sản
  • Một số loại ngũ cốc
  • Muối i-ốt

MỘT SỐ LOẠI THUỐC

Một số loại thuốc có thể gây bướu cổ, bao gồm:

  • Amiodarone: Amiodarone là một loại thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim.
  • Lithium: Lithium là một loại thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn lưỡng cực.
  • Thuốc cản quang: Thuốc cản quang là một loại thuốc được sử dụng trong chụp X-quang và chụp CT.

DO TIẾP XÚC VỚI BỨC XẠ

Tiếp xúc với bức xạ có thể gây tổn thương tuyến giáp, dẫn đến bướu cổ.

DO DI TRUYỀN

Một số người có nguy cơ mắc bướu cổ cao hơn do di truyền.

NGUYÊN NHÂN BỆNH BƯỚU CỔ LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 5

CÁC LOẠI BƯỚU CỔ THƯỜNG GẶP

BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN

Là loại bướu cổ phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp bướu cổ. Bướu cổ đơn thuần xảy ra khi toàn bộ tuyến giáp sưng to, khi sờ vào có cảm giác mịn, nghẹn ở cổ. Bướu cổ đơn thuần thường là lành tính, không gây ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.

BƯỚU GIÁP ĐƠN NHÂN

Là loại bướu cổ có một khối u đặc hoặc chứa dịch phát triển trong tuyến giáp. Bướu giáp đơn nhân có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy nếu nhân to hoặc nổi gồ trên mặt da. Khi nhân kích thước nhỏ thì có thể được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp. Bướu giáp đơn nhân có thể là lành tính hoặc ác tính.

BƯỚU GIÁP ĐA NHÂN

Là loại bướu cổ có nhiều nhân cùng phát triển trong tuyến giáp. Về bản chất tương tự như bướu giáp đơn nhân. Bướu giáp đa nhân có thể là lành tính hoặc ác tính.

BƯỚU GIÁP ĐỘC

Là loại bướu cổ có tuyến giáp to và tăng sản xuất hormon giáp, gây ra các triệu chứng gọi là cường giáp. Cường giáp có thể gây ra các triệu chứng như:

  • Tim đập nhanh
  • Mệt mỏi
  • Mất ngủ
  • Giảm cân
  • Nóng nảy
  • Táo bón
  • Tăng nhu cầu ăn uống
  • Rụng tóc

BƯỚU GIÁP KHÔNG ĐỘC

Là loại bướu cổ có tuyến giáp to nhưng hormon giáp bình thường (bình giáp), nói cách khác là không có tình trạng cường giáp hoặc suy giáp.

DẤU HIỆU CỦA BỆNH BƯỚU CỔ

TRIỆU CHỨNG CHÍNH CỦA BỆNH BƯỚU CỔ

  • Xuất hiện u ở phía trước cổ.
  • Cảm giác căng tức vùng cổ họng.

TRIỆU CHỨNG ÍT GẶP HƠN

  • Khó thở (thở gấp).
  • Ho khan.
  • Thở khò khè (do khí quản bị chèn ép).
  • Khó nuốt (do thực quản bị chèn ép).

TRIỆU CHỨNG CƯỜNG GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG QUÁ MỨC

  • Nhịp tim nhanh (tim đập nhanh).
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Tiêu chảy.
  • Đổ mồ hôi khi không tập thể dục hoặc tăng nhiệt độ phòng.
  • Kích thích, bồn chồn

TRIỆU CHỨNG SUY GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG KÉM

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BƯỚU CỔ

KHÁM LÂM SÀNG

Bướu cổ có thể được phát hiện qua khám bệnh (nhìn, sờ, nghe, hoặc một số nghiệm pháp đặc biệt). Bác sĩ sẽ khám vùng cổ để phát hiện bất kỳ khối u nào. Nếu phát hiện có bướu cổ, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bệnh, tiền sử bệnh tật và gia đình của người bệnh.

XÉT NGHIỆM MÁU

Một số xét nghiệm máu có thể được chỉ định để đánh giá chức năng tuyến giáp và tìm kiếm các kháng thể liên quan đến bệnh bướu cổ.

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP

Xét nghiệm này giúp đo nồng độ hormone tuyến giáp, cho biết tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không.

XÉT NGHIỆM KHÁNG THỂ

Đây là xét nghiệm nhằm tìm kiếm kháng thể được tạo ra khi mắc một số dạng bướu cổ. Kháng thể là một loại protein được sinh ra bởi các tế bào bạch cầu.

SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP

Siêu âm là một thủ thuật đơn giản và hiệu quả để đánh giá các bất thường của tuyến giáp. Qua siêu âm bác sĩ có thể “nhìn thấy” tuyến giáp, biết được kích thước và xem xét có hay không sự xuất hiện các nhân giáp.

SINH THIẾT TUYẾN GIÁP

Sinh thiết là kỹ thuật lấy một mẫu mô hoặc tế bào, tiến hành xem xét dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm. Nếu có những nhân giáp bất thường trên siêu âm người bệnh cần thực hiện sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Kỹ thuật này được thực hiện để loại trừ ung thư.

ĐO HẤP THỤ I-ỐT PHÓNG XẠ

Xét nghiệm nhằm cung cấp thông tin về kích thước và chức năng của tuyến giáp. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách lấy một lượng nhỏ chất phóng xạ tiêm vào tĩnh mạch để hình ảnh tuyến giáp hiện rõ trên màn hình máy tính. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thường được chỉ định vì chỉ cần thiết trong một số trường hợp nhất định.

CHỤP CT HOẶC MRI (CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ) TUYẾN GIÁP

Nếu bướu giáp kích thước lớn hoặc lan xuống ngực, khi ấy chụp cộng hưởng từ hoặc MRI sẽ được áp dụng để đo kích thước và sự lan rộng của bướu cổ.

CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH BƯỚU GIÁP

hương pháp điều trị bướu cổ phụ thuộc vào kích thước của bướu, vị trí của bướu, chức năng của tuyến giáp và nguyên nhân gây bệnh.

KHÔNG ĐIỀU TRỊ/THEO DÕI

Nếu bướu cổ nhỏ, không gây triệu chứng, bác sĩ có thể khuyên bạn theo dõi sự thay đổi của tuyến giáp thông qua các xét nghiệm và siêu âm định kỳ.

SỬ DỤNG THUỐC

Thuốc levothyroxin (Levothyrox, Berlthyrox) có thể được sử dụng để điều trị bướu cổ lành tính do tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp). Thuốc này giúp tuyến giáp sản xuất lượng hormone tuyến giáp bình thường.

Thuốc methimazole (Thyrozol), propylthiouracil có thể được sử dụng để điều trị bướu cổ lành tính do tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp). Thuốc này giúp tuyến giáp sản xuất ít hormone tuyến giáp hơn.

Bác sĩ cũng có thể kê đơn aspirin hoặc thuốc corticosteroid trong một số trường hợp viêm tuyến giáp.

ĐIỀU TRỊ BẰNG IỐT PHÓNG XẠ

I-ốt phóng xạ được sử dụng để điều trị bướu cổ ác tính hoặc bướu giáp hoạt động quá mức. I-ốt phóng xạ đi đến tuyến giáp và tiêu diệt các tế bào tuyến giáp. Sau điều trị bằng iốt phóng xạ, người bệnh có thể cần dùng liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp suốt đời.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bướu cổ lớn gây khó thở và khó nuốt.
  • Bướu giáp ác tính.
  • Bướu giáp lành tính nhưng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng.

BIẾN CHỨNG BỆNH BƯỚU CỔ

Bướu cổ to có thể gây biến dạng vùng cổ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Một số trường hợp bướu cổ to chèn ép vào đường thở và gây nguy hiểm đến tính mạng.

Các bệnh lý tuyến giáp gây thay đổi chức năng tuyến giáp (suy giáp hoặc cường giáp) cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên các cơ quan khác.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH BƯỚU CỔ

Bướu cổ do thiếu i-ốt (bướu cổ đơn thuần) là loại bướu cổ duy nhất có thể phòng ngừa. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm cá, sữa và muối i-ốt sẽ ngăn ngừa các loại bướu cổ này.

Bổ sung i-ốt và các chất bổ sung khác thường không được khuyến khích và có thể gây tác hại nhiều hơn.

Bướu cổ kích thước nhỏ chỉ cần theo dõi, không phải tiến hành điều trị. Tuy nhiên, quyết định này cần thông qua bác sĩ chỉ định sau khi khám cho người bệnh. Do đó, khi thấy các biểu hiện bất thường ở vùng cổ, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán kịp thời, giảm bớt khả năng phải thực hiện việc điều trị chuyên sâu hơn.

BỊ CƯỜNG GIÁP CÓ THỂ CHỮA KHỎI KHÔNG? KHI NÀO CẦN MỔ?

BỊ CƯỜNG GIÁP CÓ THỂ CHỮA KHỎI KHÔNG? KHI NÀO CẦN MỔ? 7

Tuyến giáp sản xuất hormon T3 và T4 để điều hòa chuyển hóa cơ thể. Cường giáp, do sản xuất hormone quá mức, có thể gây các triệu chứng như run tay, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, giảm cân, mệt mỏi. Bệnh có thể được điều trị bằng thuốc và điều chỉnh lối sống. Trong trường hợp nặng, phẫu thuật có thể được xem xét, nhưng quyết định cần phải được đưa ra cẩn thận dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể.

BỊ CƯỜNG GIÁP CÓ THỂ CHỮA KHỎI KHÔNG? KHI NÀO CẦN MỔ? 9

BỆNH CƯỜNG GIÁP LÀ GÌ?

Bệnh cường giáp, hay còn gọi là bệnh tăng hoạt động của tuyến giáp, là một tình trạng mà tuyến giáp sản xuất và tiết ra lượng hormone tăng lên, gây ra các tác động tiêu cực đối với cơ thể. Mức độ tăng hormone tuyến giáp, bao gồm T3 và T4, có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa năng lượng, tâm thần, và nhiều chức năng khác trong cơ thể.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH CƯỜNG GIÁP

Bệnh cường giáp có nhiều nguyên nhân khác nhau, và nguyên nhân chính thường là một sự kết hợp của các yếu tố gen và môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân của bệnh cường giáp:

NGUYÊN NHÂN TỰ MIỄN DỊCH

Trong nhiều trường hợp, bệnh cường giáp được kích phát bởi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm tuyến giáp. Bệnh Basedow là một ví dụ, nơi các kháng thể được sản xuất để kích thích tuyến giáp tạo ra hormone tăng lên.

YẾU TỐ GEN

Có yếu tố gen có thể tăng nguy cơ mắc bệnh cường giáp. Nếu có người trong gia đình mắc bệnh, khả năng mắc bệnh của người khác trong gia đình cũng tăng.

TÁC ĐỘNG TỪ MÔI TRƯỜNG

Các yếu tố môi trường như thuốc lá, nước uống có caffeine, tình trạng căng thẳng, và thiếu hụt iod trong chế độ ăn có thể góp phần vào phát sinh bệnh cường giáp.

TÌNH TRẠNG NGHÈO IODINE

Iodine là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất hormone tuyến giáp. Thiếu hụt iodine có thể dẫn đến tăng hoạt động của tuyến giáp.

TÁC ĐỘNG CỦA THAI KỲ

Trong một số trường hợp, bệnh cường giáp có thể phát sinh trong thời kỳ thai nghén, do sự tăng sản xuất hormon tương tự như TSH từ thai nghén.

U THÙY TĂNG SẢN XUẤT TSH

Sự xuất hiện của u thùy có thể làm tăng sản xuất TSH, dẫn đến tăng hoạt động của tuyến giáp.

Mặc dù có nhiều yếu tố đóng góp vào bệnh cường giáp, nhưng cụ thể từng trường hợp có thể có nguyên nhân khác nhau. Điều trị thường được đề xuất dựa trên các biểu hiện cụ thể và nguyên nhân cụ thể của từng bệnh nhân.

TRIỆU CHỨNG CỦA CƯỜNG GIÁP?

Triệu chứng của cường giáp có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng và ảnh hưởng đến nhiều hệ thống trong cơ thể. Dưới đây là một số triệu chứng chính của bệnh cường giáp:

  • Bướu giáp: Một hoặc cả hai thùy tuyến giáp có thể lớn và lan toả. Bướu giáp có thể gây ra cảm giác áp lực và khó chịu ở vùng cổ.
  • Rối loạn điều hòa nhiệt: Bệnh nhân thường trải qua các vấn đề như sợ nóng, cảm giác da nóng ẩm và sốt nhẹ, bàn tay ẩm ướt, khát nhiều, uống nhiều, và tiểu nhiều.
  • Thay đổi cân nặng: Bệnh nhân có thể gặp tình trạng giảm cân đột ngột mặc dù vẫn ăn bình thường, hoặc ngược lại, tăng cân mặc dù ăn ít hơn.
  • Biểu hiện ở cơ bắp: Bệnh nhân có thể trải qua teo cơ, yếu cơ, khó khăn trong việc đứng dậy từ tư thế ngồi xổm. Cũng có thể xuất hiện các vấn đề như giả liệt chu kỳ hai chân và tiêu chảy nhiều lần trong ngày.
  • Thần kinh: Bồn chồn, lo lắng, tính khí thất thường, và có thể xuất hiện rối loạn tâm thần ở một số trường hợp.
  • Tim mạch: Tăng nhịp tim, tim đập nhanh, hồi hộp trống ngực, và có thể gây ra rối loạn nhịp tim.
  • Biểu hiện ở mắt: Các vấn đề như chói mắt, chảy nước mắt, ánh mắt long lanh, mắt lồi mắt, và phù quanh mắt.

Các triệu chứng có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ và kiểu cường giáp mà bệnh nhân mắc phải. Đối với bất kỳ triệu chứng nào không bình thường, việc thăm bác sĩ để được kiểm tra và đưa ra đánh giá chính xác là quan trọng.

BỊ CƯỜNG GIÁP CÓ NÊN MỔ KHÔNG?

Quyết định có nên phẫu thuật cho bệnh nhân bị cường giáp hay không thường được đưa ra dựa trên một số yếu tố, bao gồm kích thước của bướu giáp, triệu chứng của bệnh nhân, và phản ứng của họ đối với điều trị nội khoa.

Trong những trường hợp mà bướu giáp nhân hoặc tuyến giáp lớn độ 2 – độ 3, và sau khi điều trị nội khoa ổn định không đạt được kết quả mong muốn, hoặc nếu có các vấn đề đặc biệt như phụ nữ mang thai, phẫu thuật có thể được xem xét.

Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp, được gọi là tuyến giáp thiếu loại hoặc tuyến giáp cắt bỏ, có thể là lựa chọn hợp lý trong một số tình huống. Phẫu thuật này có thể giúp kiểm soát triệu chứng và giảm kích thước của bướu giáp, cũng như giảm nguy cơ tái phát của bệnh.

BỆNH CƯỜNG GIÁP CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Bệnh cường giáp có thể điều trị, với các phương pháp như điều trị triệu chứng, thuốc điều trị nhịp tim, và thuốc kháng giáp. Tuyến giáp không phát triển lớn hơn sau khi khỏi bệnh, và sau 1-2 năm điều trị, tỷ lệ khỏi bệnh dao động từ 40-70%. Kết hợp thuốc viên hormon tuyến giáp với chế độ ăn uống có thể có hiệu quả cao.

Sau khi khỏi bệnh, không cần thiết phải sử dụng thuốc kháng giáp. Tuy nhiên, khi ngưng điều trị, cần theo dõi và đến khám bác sĩ định kỳ, đặc biệt là trong năm đầu tiên vì bệnh có thể tái phát. Nếu tái phát, có thể tái sử dụng thuốc kháng giáp, iod phóng xạ, hoặc xem xét điều trị ngoại khoa. Đề xuất bệnh nhân thường xuyên khám tại bệnh viện chuyên khoa nội tiết để theo dõi và hướng dẫn điều trị.

CHẨN ĐOÁN BỆNH CƯỜNG GIÁP BẰNG NHỮNG BIỆN PHÁP NÀO?

Chẩn đoán bệnh cường giáp thường dựa trên một sự kết hợp giữa các triệu chứng của bệnh nhân, kết quả các xét nghiệm máu và các hình ảnh hỗ trợ như siêu âm tuyến giáp. Dưới đây là các biện pháp chẩn đoán chính:

SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP

Siêu âm được sử dụng để đánh giá kích thước và hình dạng của tuyến giáp. Nó có thể xác định xem tuyến giáp có kích thước bình thường hay lớn hơn, có bướu giáp hay không, và có các nhân giáp hay không.

XÉT NGHIỆM MÁU

  • Nồng độ hormone tuyến giáp T3 và T4: Xác định mức độ hormone T3 (liothyronin) và T4 (levothyroxin) trong máu. Trong trường hợp cường giáp, các mức hormone này thường cao.
  • Nồng độ hormone tuyến yên TSH: Mức độ TSH thường giảm trong trường hợp cường giáp, vì tuyến giáp đang sản xuất và giải phóng hormone tuyến giáp nhiều hơn mức cần thiết, làm giảm sự kích thích từ hormone TSH.
  • Độ tập trung iod phóng xạ tại tuyến giáp: Xét nghiệm này sử dụng iod phóng xạ để đánh giá khả năng thu và giữ iod của tuyến giáp. Trong trường hợp cường giáp, tuyến giáp thường có khả năng thu iodine cao.

Tất cả các biện pháp này cung cấp thông tin quan trọng để bác sĩ đưa ra đánh giá chính xác về tình trạng của tuyến giáp và đưa ra quyết định về phương pháp điều trị phù hợp.

BỆNH CƯỜNG GIÁP CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Các biến chứng nguy hiểm của cường giáp có thể bao gồm:

CƠN CƯỜNG GIÁP CẤP (CƠN BÃO GIÁP)

Đây là một tình trạng nguy hiểm và khẩn cấp, thường xảy ra ở những người bệnh nặng và không được điều trị đúng cách. Biểu hiện của cơn cường giáp cấp có thể bao gồm gầy nhanh, mồ hôi nhiều, sốt cao, kích động, tim đập rất nhanh (180 – 200 lần/phút), và có thể gây loạn nhịp tim, trụy tim mạch.

BIẾN CHỨNG TIM

Cường giáp có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch, gây ra rối loạn nhịp tim và có thể dẫn đến các biến chứng tim như:

  • Rối loạn nhịp tim: Có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng về nhịp tim.
  • Suy tim: Nếu không được kiểm soát, cường giáp có thể dẫn đến suy tim toàn bộ, là tình trạng mà tim không còn có khả năng đáp ứng đúng với nhu cầu của cơ thể.

Cả hai biến chứng trên đều đòi hỏi sự can thiệp y tế ngay lập tức và điều trị khẩn cấp để ngăn chặn các tác động tiêu cực đối với hệ thống tim mạch và cảm thấy năng lượng của cơ thể. Điều trị đúng và kịp thời là quan trọng để ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm của cường giáp.

ĐIỀU TRỊ CƯỜNG GIÁP

Điều trị cường giáp thường được chia thành ba phương pháp chính: nội khoa, ngoại khoa, và xạ trị. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, tuổi tác, và điều kiện kinh tế. Dưới đây là mô tả chi tiết về từng phương pháp:

NỘI KHOA

  • Thuốc kháng giáp uống: Sử dụng các loại thuốc như methimazole hoặc propylthiouracil để ức chế sản xuất hormone tuyến giáp. Thời gian điều trị thường kéo dài từ 18-24 tháng.
  • Thuốc ức chế giao cảm uống: Các thuốc như propranolol có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng như tim đập nhanh, run, và lo lắng.
  • Iod phóng xạ: Đối với những trường hợp không thích hợp hoặc không phản ứng tốt với thuốc, có thể sử dụng iod phóng xạ để hủy hoại một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp.

NGOẠI KHOA

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp: Một phương pháp ngoại khoa, nơi bác sĩ cắt gần toàn bộ hoặc một phần lớn tuyến giáp. Có thể dẫn đến cải thiện triệu chứng sau vài tuần.

XẠ TRỊ

Iod phóng xạ (Iod 131): Bệnh nhân uống iod phóng xạ, giúp hủy hoại một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Phương pháp này thường an toàn cho người trên 40 tuổi, nhưng không được sử dụng cho thai phụ và trẻ em do nguy cơ đột biến gen. Suy giáp có thể xảy ra và cần điều trị thay thế bằng hormone tuyến giáp suốt đời.

Quá trình điều trị cường giáp thường đòi hỏi sự theo dõi và đánh giá định kỳ từ bác sĩ để đảm bảo hiệu quả và kiểm soát tốt tình trạng của bệnh nhân.

CÁCH PHÒNG TRÁNH HIỆU QUẢ

Các biện pháp phòng tránh và duy trì sức khỏe hỗ trợ phòng ngừa cường giáp có thể bao gồm:

  • Luyện tập thể dục thường xuyên: Thói quen tập thể dục có thể giúp cơ thể duy trì sức khỏe tổng thể và hỗ trợ hệ miễn dịch.
  • Bổ sung đủ I-ốt: I-ốt là yếu tố cần thiết để sản xuất hormone tuyến giáp. Bổ sung đủ i-ốt thông qua chế độ dinh dưỡng hoặc viên bổ sung có thể giúp duy trì sức khỏe tuyến giáp.
  • Dinh dưỡng hợp lý: Ăn uống giàu chất oxy hóa từ các loại thực phẩm như trái cây, rau xanh, và thực phẩm giàu chất dinh dưỡng là quan trọng để hỗ trợ sức khỏe tổng thể và tuyến giáp.
  • Thăm bác sĩ định kỳ: Thực hiện các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ và thăm bác sĩ để kiểm tra tuyến giáp, đặc biệt là nếu có các triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ.
  • Giữ trọng lượng ổn định: Tránh tăng cân đột ngột hoặc giảm cân quá nhanh có thể ảnh hưởng đến tuyến giáp. Duy trì trọng lượng ổn định là quan trọng để giữ cho hệ miễn dịch và chức năng tuyến giáp lành mạnh.
  • Hạn chế stress: Các biện pháp giảm stress như thiền, yoga, hoặc hoạt động giải trí có thể giúp duy trì sức khỏe tâm lý và giảm nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến giáp.

Những biện pháp này không chỉ hỗ trợ phòng ngừa cường giáp mà còn lành mạnh cho sức khỏe tổng thể. Đối thoại và thăm bác sĩ để được tư vấn cụ thể và đề xuất các biện pháp phòng ngừa phù hợp với tình trạng sức khỏe và yếu tố cá nhân.