Bạch Thược: Bí quyết bổ âm dưỡng huyết

Bạch Thược: Bí quyết bổ âm dưỡng huyết 1

Bạch Thược, chắc hẳn không còn là cái tên xa lạ với chúng ta, vị thuốc được sử dụng nhiều trong các món ăn và bài thuốc. Dược liệu nay có nguồn gốc từ Trung Quốc còn được biết đến với tên gọi quen thuộc là mẫu đơn trắng. Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết, giảm đau, nhuận gan nên được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa đau nhức, tả lỵ, thống kinh nguyệt, băng huyết…Khi bào chế phải nấu chín, sau đó bỏ vỏ, cắt thành miếng, phơi khô hoặc sấy khô, vì khí hàn của nó rất nặng, cần loại bỏ một phần tính hàn.

Bạch Thược: Bí quyết bổ âm dưỡng huyết 3

Mỗi loại thuốc đều có những đặc điểm, đặc tính riêng và bạch thược không phải là ngoại lệ. Với vị lạnh và tính hàn, thường được sử dụng để hạ nhiệt trong cơ thể.

Bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại không thể bỏ qua một đó nhược điểm của nó. Trước hết, tính lạnh và tính hàn của bạch thược có thể gây tác động tiêu cực đối với những người có tỳ vị yếu, dạ dày nhạy cảm. Việc sử dụng bạch thược mà không có sự kết hợp hay điều chỉnh đúng liều lượng có thể tạo ra tình trạng không thoải mái và làm tổn thương tỳ vị.

Một nhược điểm khác là ở những người có cơ địa lạnh, việc sử dụng bạch thược mà không có sự kết hợp cân đối có thể làm tăng nguy cơ hạ nhiệt cơ thể, gây ra các vấn đề như cảm lạnh, đau nhức cơ. Nếu có biểu hiện tỳ vị hư nhược thì phải hết sức thận trọng khi sử dụng bạch thược, nên kết hợp với các vị thuốc khác để điều hòa.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, sử dụng bạch thược có thể gây kích ứng hoặc dị ứng ở một số người. Do đó, quan trọng để thực hiện thử nghiệm nhỏ trước khi tích hợp nó vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày.

Sau đây là một số món ăn thường ngày sử dụng bạch thược:

Một lựa chọn phổ biến là hầm bạch thược với các loại thịt như gà, sườn, hoặc móng giò. Để đảm bảo cân bằng vị, lượng bạch thược nên được kiểm soát, ví dụ như khi hầm chung với chân giò, có thể sử dụng 25g bạch thược cho 1kg chân giò, giữ cho hương vị mềm mại và thơm ngon.

Một món ăn khác có thể thử nghiệm là nấu bạch thược cùng gan lợn. Với 15g bạch thược và 300g gan heo tươi, sau khi chuẩn bị, bạn có thể hâm nóng trong nước lạnh cùng ớt và bạch thược. Hầm khoảng nửa tiếng trên lửa nhỏ, món ăn này không chỉ ngon miệng mà còn mang lại tác dụng dưỡng huyết, bổ mắt, và dưỡng gan. Đặc biệt, nó phù hợp cho phụ nữ có vấn đề về kinh nguyệt, khô mắt, và tình trạng lo lắng, mất ngủ.

Ngoài ra, có thể kết hợp bạch thược với lê, mạch môn đông, tây dương sâm và đường phèn. Món ăn này không chỉ mang đến hương vị hấp dẫn mà còn hỗ trợ tư âm, dưỡng khí, và giữ lại công dụng của các loại thuốc khác. Với cách chế biến này, bạn có thể tư dưỡng âm khí, dưỡng gan, và bổ phổi một cách tự nhiên và ngon miệng.

Lưu ý khi sử dụng: Không dùng dược liệu này kết hợp với Thạch hộc, Tiêu thạch, Miết giáp, Mang tiêu, Lê lô, Tiểu kế (Theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).

  • Không dùng trong trường hợp huyết hư hàn.
  • Không dùng khi bị mụn đậu.
  • Trường hợp tỳ khí hàn, đầy hơi, chướng bụng không nên dùng Bạch thược.
  • Người bị đau bụng, tiêu chảy do hàn tà gây ra, đau do trường vị hư lạnh không được dùng Bạch thược.
  • Không sử dụng khi có cảm giác lạnh bụng, đau bụng do lạnh, trúng hàn gây tiêu chảy.

BĂNG HUYẾT LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH 

BĂNG HUYẾT LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH  5

Băng huyết sau sinh, theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ảnh hưởng đến hơn 14 triệu phụ nữ trên toàn cầu mỗi năm, đặc biệt là trong các trường hợp sinh thường hoặc phẫu thuật mổ. Tại Việt Nam, tỷ lệ này dao động từ 3% đến 8%, và đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong cao nhất trong số các biến chứng của sản phụ. Tình trạng này, nếu không được cấp cứu kịp thời, có thể gây suy hô hấp, mất khả năng sinh sản, và thậm chí là đe dọa tính mạng. Vậy băng huyết là gì, cách điều trị và phòng ngừa tình trạng này ra sao? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

BĂNG HUYẾT LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH  7

BĂNG HUYẾT LÀ GÌ?

Băng huyết sau sinh là tình trạng nguy hiểm xảy ra khi lượng máu mất mát sau khi sinh nở vượt quá mức an toàn. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nếu mất hơn 500ml máu trong trường hợp sinh thường hoặc hơn 1000ml đối với trường hợp sinh mổ, thì đó được coi là băng huyết sau sinh.

Mặc dù mức lượng máu mất mát có thể thay đổi từ từ hoặc đột ngột tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, nhưng tình trạng này đều đe dọa tới sức khỏe của sản phụ. Điều đáng chú ý là nguy cơ và ảnh hưởng của băng huyết sau sinh có thể khác nhau đối với mỗi phụ nữ, phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe trước đó và các yếu tố khác nhau.

Bác sĩ xác định mức độ nguy hiểm của bệnh dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm huyết áp, nhịp tim, huyết sắc tố, hematocrit và các yếu tố khác. Có hai loại băng huyết sau sinh là băng huyết nguyên phát (trong vòng 24 giờ đầu sau sinh) và băng huyết thứ phát (từ 24 giờ đến 12 tuần sau sinh).

Các yếu tố tăng nguy cơ bị băng huyết sau sinh bao gồm thai phụ lớn tuổi, thừa cân, béo phì, bệnh nền như tiểu đường, và lịch sử bị băng huyết trước đó. Ngoài ra, những tình trạng như chuyển dạ kéo dài, tử cung căng do thai to hoặc đa thai cũng có thể gây ra băng huyết.

Các bác sĩ thường theo dõi chặt chẽ những thai phụ có yếu tố nguy cơ để phát hiện và xử trí kịp thời các vấn đề có thể xảy ra. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không có yếu tố nguy cơ nhưng vẫn gặp phải tình trạng băng huyết sau sinh.

BIỂU HIỆN CỦA BĂNG HUYẾT SAU SINH

Băng huyết sau sinh có thể xảy ra với những biểu hiện khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Dưới đây là một số biểu hiện thường gặp của băng huyết sau sinh:

  • Chảy máu âm đạo nhiều, lượng máu chảy có thể lên đến 500ml đối với sinh thường và 1000ml đối với sinh mổ.
  • Máu chảy ra có thể là máu tươi, máu cục hoặc cả máu tươi lẫn máu cục.
  • Tử cung không co hồi tốt, mềm.
  • Sản phụ có thể có các biểu hiện của tình trạng thiếu máu như: mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, nhợt nhạt,…

NGUYÊN NHÂN GÂY BĂNG HUYẾT ‌Ở PHỤ NỮ SAU SINH

Có nhiều nguyên nhân gây băng huyết sau sinh, bao gồm:

ĐỜ TỬ CUNG

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp băng huyết sau sinh. Đờ tử cung xảy ra khi tử cung không thể co hồi bình thường sau khi sinh, khiến máu tiếp tục chảy ra ngoài. Đờ tử cung có thể do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm:

  • Chuyển dạ kéo dài hoặc chuyển dạ nhanh
  • Tử cung căng giãn quá mức hoặc quá to
  • Sử dụng oxytocin hoặc các thuốc khác trong quá trình chuyển dạ
  • Nhiễm trùng ối
  • Thiếu máu hoặc suy nhược

BẤT THƯỜNG CỦA BÁNH NHAU

Bánh nhau bám thấp, bánh nhau cài răng lược, bánh nhau tiền đạo là những bất thường của bánh nhau có thể làm tăng nguy cơ băng huyết sau sinh. Ngoài ra, diện tích bánh nhau lớn cũng có thể khiến máu chảy nhiều khi bong ra. Một số bất thường của bánh nhau có thể gây băng huyết bao gồm:

  • Nhau tiền đạo: nhau bám ở phía dưới tử cung, gần hoặc che kín lỗ trong cổ tử cung
  • Nhau cài răng lược: nhau bám sâu vào thành tử cung, có thể gây ra chảy máu nhiều
  • Nhau bám thấp: nhau bám ở phần thấp của tử cung, gần cổ tử cung

TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG SINH DỤC

Tổn thương cơ quan sinh dục cũng có thể là nguyên nhân gây băng huyết sau sinh. Một số tổn thương cơ quan sinh dục có thể gây băng huyết bao gồm:

  • Rách tử cung
  • Rách âm đạo
  • Rách cổ tử cung

RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU

Rối loạn đông máu là tình trạng cơ thể không thể tạo ra đủ các chất cần thiết để đông máu, khiến máu chảy không ngừng. Rối loạn đông máu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:

  • Nhiễm trùng
  • Thiếu hụt các yếu tố đông máu
  • Sử dụng thuốc chống đông máu.

CÁCH ĐIỀU TRỊ BĂNG HUYẾT SAU SINH

Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ băng huyết, bác sĩ sẽ có các biện pháp xử trí phù hợp. Các biện pháp thường được áp dụng bao gồm:

  • Kích thích co bóp tử cung: Bác sĩ sẽ sử dụng các thuốc kích thích co bóp tử cung để giúp tử cung co hồi bình thường. Các thuốc thường được sử dụng bao gồm oxytocin, ergometrin, carboprost tromethamine.
  • Sử dụng thuốc cầm máu: Bác sĩ có thể sử dụng các thuốc cầm máu để giúp ngăn chặn chảy máu. Các thuốc thường được sử dụng bao gồm acid tranexamic, taminoproan, ethamsylate.
  • Xử lý các bất thường của bánh nhau: Nếu bánh nhau bám thấp, bánh nhau cài răng lược, bánh nhau tiền đạo, bác sĩ sẽ cần xử lý để loại bỏ bánh nhau. Các phương pháp thường được sử dụng bao gồm bóc nhau, gắp nhau, phẫu thuật.
  • Xử lý tổn thương đường sinh dục: Nếu đường sinh dục bị vỡ hoặc rách, bác sĩ sẽ cần phẫu thuật để khâu lại.
  • Điều trị rối loạn đông máu: Nếu sản phụ bị rối loạn đông máu, bác sĩ sẽ cần điều trị rối loạn đông máu để giúp cơ thể đông máu bình thường.

CÁCH PHÒNG NGỪA BĂNG HUYẾT

Để phòng ngừa tình trạng băng huyết sau sinh, mẹ bầu cần lưu ý những điều sau:

  • Chuẩn bị tốt cho thai kỳ và quá trình sinh nở: Điều này bao gồm khám thai định kỳ, tiêm phòng đầy đủ, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập luyện thường xuyên.
  • Sinh nở an toàn: Chuyển dạ và sinh nở an toàn sẽ giúp giảm nguy cơ băng huyết sau sinh.
  • Theo dõi sát sao sau sinh: Sản phụ cần được theo dõi sát sao sau sinh để phát hiện sớm các dấu hiệu băng huyết và có biện pháp xử trí kịp thời.
  • Khám thai định kỳ: Mẹ bầu cần khám thai định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để được theo dõi sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Các bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện sớm những bất thường ở thai nhi và mẹ bầu, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.
  • Bổ sung sắt và axit folic đầy đủ: Sắt và axit folic là những chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi và giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu máu ở mẹ bầu. Mẹ bầu nên bổ sung sắt và axit folic theo chỉ định của bác sĩ.
  • Chế độ ăn uống hợp lý: Mẹ bầu nên có chế độ ăn uống đa dạng, bổ sung đầy đủ dưỡng chất, đặc biệt là các loại thực phẩm giàu sắt, axit folic, vitamin và khoáng chất. Mẹ bầu cũng cần hạn chế ăn mặn, đồ cay nóng, các chất kích thích.

Băng huyết sau sinh là một tai biến sản khoa nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong mẹ nếu không được xử trí kịp thời. Do đó, sản phụ cần được theo dõi sát sao trong quá trình sinh và sau sinh để phát hiện và xử trí kịp thời các dấu hiệu của băng huyết.