UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁN

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁN 1

Ung thư đại trực tràng được đánh giá là một trong những bệnh lý nguy hiểm với người bệnh. Đặc biệt là khi không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy người bệnh cần biết gì về ung thư đại trực tràng? Cùng Phụ nữ toàn cầu giải đáp chi tiết những thông tin về căn bệnh trong bài viết sau đây nhé!

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐƯỢC HIỂU LÀ NHƯ THẾ NÀO?

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁN 3

Ung thư đại trực tràng là một vấn đề ngày càng phổ biến, và dường như có xu hướng trẻ hóa đối với độ tuổi mắc bệnh. Bệnh này bắt nguồn từ vùng đại tràng hoặc trực tràng của người bệnh.

Theo các thống kê, ung thư đại trực tràng thường bắt nguồn từ sự tăng sinh bất thường trong niêm mạc đại trực tràng, hay còn gọi là polyp. Ngoài ra, ung thư có thể phát triển từ các tổn thương có sẵn trong đại tràng hoặc trực tràng.

Quá trình tiến triển và thời gian chuyển đổi thành ung thư không đồng nhất giữa các loại polyp. Quá trình phát triển ung thư đại trực tràng thường diễn ra theo các bước sau:

  • Khởi phát: Các tế bào ung thư xuất phát từ lớp niêm mạc bên trong đại trực tràng. Chúng có thể phát triển từ vài lớp niêm mạc đến toàn bộ lớp niêm mạc.
  • Xâm lấn mạch máu và mạch bạch huyết: Sau khi xuất hiện tại thành đại trực tràng, tế bào ung thư có thể xâm nhập vào mạch máu và mạch bạch huyết, từ đó di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng được xác định dựa trên mức độ xâm lấn, khả năng di căn của tế bào ung thư tại thành đại trực tràng và các cơ quan lân cận.

CÁC TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU NHẬN BIẾT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG VỚI NGƯỜI BỆNH

Theo các chuyên gia, các dấu hiệu sớm phát hiện ung thư tại đại – trực tràng gồm có:

ĐAU BỤNG, ĐAU TẠI THƯỢNG VỊ

Đau bụng là một trong những triệu chứng cơ bản mà người bệnh thường trải qua. Các cơn đau thường không tuân theo một quy luật rõ ràng và có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Ban đầu, những cơn đau bụng thường xuất hiện ngắn và không thường xuyên, nhưng với thời gian, chúng có thể gia tăng về cường độ và trở nên đau đớn hơn, như một sự sôi bụng từng cơn.

RỐI LOẠN TIÊU HÓA

Người mắc ung thư đại trực tràng thường xuyên trải qua các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiêu hóa, bao gồm chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ăn không ngon miệng kéo dài và rối loạn đại tiện. Những tình trạng này thường kéo dài và có thể gây ra nhiều bất tiện cho người bệnh.

Trong số các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, tình trạng táo bón thường xuyên xuất hiện đối với những người bị ung thư đại trực tràng ở phía bên trái. Táo bón thường do sự hẹp hòi của lòng ruột do tác động của ung thư, dẫn đến tình trạng phân ứ đọng và khó tiêu. Phân của người bệnh thường nhỏ và dẹt hơn bình thường, đôi khi có chất nhầy hoặc có thể chứa máu. Tình trạng táo bón kéo dài có thể tạo ra tác động tiêu cực lên sức khỏe của người bệnh, như mệt mỏi và chán ăn.

Vì các triệu chứng rối loạn tiêu hóa của ung thư đại trực tràng giống với nhiều bệnh lý khác, nhiều người bệnh có thể tự điều trị tại nhà mà không thăm bác sĩ. Tuy nhiên, việc chủ quan này có thể dẫn đến việc bỏ qua việc kiểm tra chuyên sâu và chậm trễ trong việc phát hiện bệnh.

TRONG PHÂN CÓ LẪN MÁU

Người bệnh ung thư đại trực tràng thường trải qua tình trạng khi đi đại tiện có thể xuất hiện máu và chất nhầy từ niêm mạc ruột. Số lần đi đại tiện trong một ngày cũng thường có xu hướng tăng.

Sự xuất hiện của máu trong phân thường được giải thích bởi xuất huyết từ đại tràng. Một số điều quan trọng về màu sắc của máu có thể là chỉ báo về tình trạng của xuất huyết:

  • Máu có màu đỏ sẫm thường là dấu hiệu của xuất huyết từ phần trên của đại tràng.
  • Máu có màu đỏ tươi thường là dấu hiệu của xuất huyết từ đại tràng trái và trực tràng.

CƠ THỂ MỆT MỎI, SUY NHƯỢC

Cơ thể mệt mỏi và suy nhược kéo dài có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự xuất hiện của ung thư đại trực tràng mà không nên xem thường. Người bệnh thường trải qua cảm giác mệt mỏi và suy nhược ngay cả khi đã có đủ thời gian nghỉ ngơi. Đồng thời, việc giảm cân một cách bất thường và không rõ nguyên nhân cũng là một biểu hiện quan trọng.

RỐI LOẠN ĐẠI TIỆN

  • Phân nát, phân không thành khuôn, phân dẹt.
  • Thay đổi số lần đại tiện, có thể đại tiện nhiều lần trong ngày hoặc biểu hiện táo bón.

ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ TẠI ĐẠI TRỰC TRÀNG

Những đối tượng bạn đã liệt kê có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn so với những người không thuộc nhóm rủi ro này. Các yếu tố rủi ro này thường liên quan đến lối sống không lành mạnh và yếu tố di truyền. Dưới đây là một số chi tiết về mỗi đối tượng:

  • Thừa cân, béo phì: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân và béo phì có liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
  • Thiếu hoạt động thể chất: Người ít tham gia vào hoạt động thể chất hoặc không duy trì một lối sống năng động có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Chế độ ăn uống không khoa học: Chế độ ăn uống thiếu chất xơ, giàu chất béo động vật và các thực phẩm chế biến có thể đóng vai trò trong sự phát triển của ung thư đại trực tràng.
  • Hút thuốc lá và tiêu thụ rượu: Việc hút thuốc lá và tiêu thụ rượu đều đã được liên kết với tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng.
  • Độ tuổi: Nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng tăng lên với độ tuổi, đặc biệt là sau 50 tuổi
  • Tiền sử gia đình và viêm loét đại tràng: Có người thân trong gia đình mắc ung thư đại trực tràng và tiền sử bị viêm loét đại tràng cũng là các yếu tố gia đình có thể tăng nguy cơ cho người bệnh.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Quá trình chẩn đoán ung thư đại trực tràng thường đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp xét nghiệm và cận lâm sàng để đảm bảo độ chính xác và chi tiết. Dưới đây là một mô tả chi tiết hơn về mỗi phương pháp:

  • Xét nghiệm máu trong phân: Các xét nghiệm này có thể phát hiện có mặt của máu ẩn trong phân, là một dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm cả ung thư đại trực tràng.
  • Xét nghiệm các marker ung thư trong máu: Các protein như CEA, CA 19.9, CA 74-2 có thể tăng lên khi có tổn thương ung thư. Tuy nhiên, những marker này cũng có thể tăng cao do các tình trạng sức khỏe khác.
  • Siêu âm ổ bụng: Siêu âm có thể được sử dụng để xem xét bất thường trong ổ bụng và phát hiện các biểu hiện của ung thư đại trực tràng.
  • Nội soi đại trực tràng: Phương pháp này cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong đại trực tràng để kiểm tra các vùng có vẻ bất thường và thu thập mẫu sinh thiết nếu cần.
  • Chụp CT scanner và MRI: Cả hai phương pháp này cung cấp hình ảnh chi tiết về cơ quan nội tạng và các cấu trúc xung quanh để đánh giá mức độ lan toả của ung thư và xác định liệu pháp điều trị phù hợp.

Theo tiên lượng, ung thư đại trực tràng có thể chữa khỏi khi bệnh lý được phát hiện ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời. Chính vì vậy, ngay khi có có các dấu hiệu bất thường của bệnh lý, người bệnh nên tới các trung tâm, cơ sở y tế để được chẩn đoán tình trạng một các nhanh chóng nhất.

Bên cạnh đó, để chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân, mỗi người nên thực hiện khám sức khỏe định kỳ hoặc tầm soát ung thư đại trực tràng để kịp thời phát hiện bệnh (nếu có). Đặc biệt là với những người trên 45 tuổi.

15 DẤU HIỆU UNG THƯ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA

15 DẤU HIỆU UNG THƯ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 5

Ung thư thường không có triệu chứng cụ thể, vì vậy để phòng bệnh và phát hiện sớm, người dân cần hạn chế các yếu tố nguy cơ và thực hiện biện pháp sàng lọc ung thư phù hợp. Ngoài tầm soát, việc hiểu và nhận biết các triệu chứng do bệnh ung thư gây ra sẽ giúp người bệnh nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán kịp thời và có hướng điều trị thích hợp. Dưới đây là những dấu hiệu bị ung thư thường gặp mà mỗi người cần chú ý để thăm khám kịp thời.

15 DẤU HIỆU UNG THƯ BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 7

DẤU HIỆU UNG THƯ

SỤT CÂN

Sụt cân không rõ nguyên nhân là một trong những dấu hiệu cảnh báo sớm của nhiều bệnh lý ung thư, bao gồm ung thư tụy, dạ dày, thực quản, phổi,…

Nếu bạn nhận thấy mình sụt cân từ 5kg trở lên trong vòng 6 tháng mà không có nguyên nhân rõ ràng, chẳng hạn như chế độ ăn uống, tập luyện không thay đổi, thì hãy đi khám bác sĩ để được kiểm tra.

MỆT MỎI KÉO DÀI

Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý, bao gồm cả ung thư. Người bị ung thư thường cảm thấy mệt mỏi và suy nhược, không còn sức sống. Nguyên nhân là do các khối ung thư vừa “hút” chất dinh dưỡng trong cơ thể, vừa tiết ra những chất làm rối loạn các hoạt động của cơ quan. Ngoài ra, mệt mỏi này cũng xuất phát từ việc người bệnh chán ăn, mất ngủ, thường xuyên bị đau nhức.

Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi kéo dài, không khỏi sau khi nghỉ ngơi, thì hãy đi khám bác sĩ để được tìm ra nguyên nhân.

SỐT

Sốt là một phản ứng của cơ thể khi chống lại tình trạng nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu bị sốt cao, liên tục trong một thời gian (chiều, ban đêm,…) trong ngày thì cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư.

Một số loại ung thư có thể gây sốt như ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết, bệnh ung thư phổi,…

DẤU HIỆU THAY ĐỔI TRÊN DA

Trên da xuất hiện nốt ruồi mới hoặc nốt ruồi thay đổi kích thước, hình dạng, màu sắc thì đây có thể là dấu hiệu triệu chứng ung thư da.

Dưới đây là các dấu hiệu thay đổi trên da có thể là biểu hiện ung thư da:

  • Nốt ruồi mới: Hãy chú ý đến bất kỳ nốt ruồi mới nào xuất hiện trên da của bạn, đặc biệt nếu chúng có kích thước lớn hơn 6mm hoặc có các đặc điểm bất thường khác có thể là dấu hiệu ung thư da.
  • Nốt ruồi thay đổi: Các nốt ruồi hiện có có thể thay đổi theo thời gian, nhưng nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào, chẳng hạn như kích thước, hình dạng, màu sắc hoặc độ dày, thì hãy đi khám bác sĩ.
  • Nốt ruồi có bất thường: Nốt ruồi có bất thường là một dấu hiệu cảnh báo ung thư da.

SƯNG HẠCH BẠCH HUYẾT

Thông thường, khi bị nhiễm trùng, các hạch bạch huyết sẽ to ra, biểu hiện cho việc cơ thể đang chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng như cảm lạnh hoặc viêm họng. Tuy nhiên, trong một số bệnh lý ung thư như lymphoma, bệnh bạch cầu hoặc ung thư từ vị trí khác di căn đến hạch bạch huyết cũng có thể gây ra tình trạng này. Đây cũng có thể là dấu hiệu dấu hiệu ung thư hạch.

HO DAI DẲNG 

Ho dai dẳng thường xảy ra khi người bệnh mắc phải hội chứng chảy dịch mũi sau (Postnasal Drip), hen suyễn, trào ngược dạ dày thực quản hoặc nhiễm trùng. Nhưng nếu ho kèm cả máu, kéo dài (đặc biệt nếu bạn là người hút thuốc) thì hãy đến cơ sở y tế để được kiểm tra sức khỏe, để xét nghiệm, chụp X-quang ngực hoặc CT scan phổi liều thấp bởi đây có thể là biểu hiện ung thư phổi và dấu hiệu ung thư thanh quản hay là dấu hiệu ung thư vòng họng.

THƯỜNG XUYÊN ĐẦY BỤNG

Bình thường, bạn cũng có thể bị đầy bụng do chế độ ăn hoặc căng thẳng. Nhưng nếu các triệu chứng này không tự biến mất hoặc bạn cảm thấy mệt mỏi kèm với các triệu chứng khác như sụt cân không rõ lý do, đau lưng thì hãy đi khám sức khỏe để tìm ra nguyên nhân.

THAY ĐỔI VỀ VÚ

Hầu hết các thay đổi vú không phải là ung thư. Tuy nhiên, đối với phụ nữ vẫn phải thường xuyên kiểm tra các dấu hiệu thay đổi trên vú bằng cách đứng trước gương tự khám. Đến khám tại cơ sở Y tế nếu bạn nhận thấy có bất kỳ u cục, núm vú có tiết dịch, đỏ, dày lên hoặc đau ở ngực bởi đây có thể là dấu hiệu ung thư vú giai đoạn đầu.

GẶP VẤN ĐỀ KHI ĐI TIỂU

Nam giới có thể gặp phải các vấn đề về tiết niệu khi càng lớn tuổi như: đi tiểu nhiều hơn; tiểu ngắt quãng hoặc dòng nước tiểu yếu đi. Thông thường, đây là những dấu hiệu của phì đại hoặc dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt hay dấu hiệu ung thư bàng quang. Do đó, bạn cần gặp bác sĩ để khám và thực hiện xét nghiệm định lượng nồng độ PSA toàn phần trong máu để sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt.

KHÓ NUỐT 

Triệu chứng khó nuốt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như trào ngược dạ dày – thực quản, hẹp thực quản, chèn ép từ ngoài vào thực quản hoặc thậm chí một số loại thuốc cũng có thể khiến bạn khó nuốt. Nhưng nếu triệu chứng này không biến mất sau khi hết bệnh hoặc ngừng các loại thuốc trên thì bạn cần đi khám để tìm hiểu nguyên nhân. Khó nuốt cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư vòm họng, hoặc thực quản.

CHẢY MÁU ÂM ĐẠO BẤT THƯỜNG

Chảy máu bất thường giữa 2 chu kỳ kinh nguyệt hay chảy máu ngoài kỳ kinh có thể là biểu hiện của xơ cơ tử cung, do các biện pháp tránh thai, một số bệnh lý phụ khoa khác hoặc thậm chí là ung thư phụ khoa (dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu, ung thư nội mạc tử cung, âm đạo,…). Do đó nếu chảy máu bất thường giữa 2 chù kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục hoặc không ngừng, bạn cần đến cơ sở Y tế chuyên khoa phụ khoa để khám bệnh. Bác sĩ sẽ khám và thực hiện các xét nghiệm để loại trừ ung thư tử cung, cổ tử cung hoặc âm đạo.

XUẤT HIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ Ở MIỆNG

Hầu hết các thay đổi trong miệng (hôi miệng, lở loét niêm mạc miệng, sưng nướu răng,…) đều không nghiêm trọng. Nhưng nếu các vết loét màu trắng hoặc đỏ trong miệng mà không lành sau vài tuần, đặc biệt có kèm theo hút thuốc lá thì thì đây có thể là dấu hiệu của ung thư hốc miệng. Bên cạnh đó, các dấu hiệu như xuất hiện khối u trong hốc miệng, nướu răng, khó khăn khi nhai hoặc đau miệng kéo dài cũng là các dấu hiệu nghi ngờ cần kiểm tra để loại trừ ung thư hốc miệng.

CÓ MÁU SAU KHI ĐẠI TIỂU TIỆN

Nếu bạn thấy máu sau khi đi đại tiện thì hãy đi khám tại cơ sở Y tế, bởi đây có thể là do bệnh trĩ hoặc dấu hiệu ung thư đại. Nếu xuất hiện máu trong nước tiểu, nguyên nhân có thể do nhiễm trùng đường tiết niệu hay ung thư hệ tuyến tiền liệt, thận hoặc dấu hiệu ung thư bàng quang.

THAY ĐỔI VỀ TINH HOÀN

Các dấu hiệu bất thường ở tinh hoàn mà nam giới có thể nhận thấy như sờ có khối u hoặc sưng. Khối u không đau là dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư tinh hoàn. Đôi khi, người bệnh có thể chỉ có cảm giác nặng ở bụng dưới hoặc bìu, kích thước lớn hơn so với trước đây.

CHỨNG Ợ NÓNG

Hầu như tất cả mọi người đôi khi sẽ có cảm giác ợ hơi sau khi ăn hoặc do căng thẳng. Tuy nhiên, nếu đã thay đổi lối sống nhưng không có tác dụng và chứng ợ nóng vẫn không biến mất, thì bác sĩ có thể phải cần thực hiện một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và xác định xem liệu đây có phải là dấu hiệu ung thư dạ dày đại tràng hay không.

CÁCH PHÒNG TRÁNH BỆNH UNG THƯ

Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh ung thư:

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và hạn chế ăn thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ngọt, đồ uống có đường.
  • Vận động thường xuyên: Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.
  • Hạn chế tiếp xúc với các chất gây ung thư: Không hút thuốc, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, hạn chế tiếp xúc với bức xạ tia cực tím (tia UV), hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Tầm soát ung thư theo khuyến cáo của bác sĩ.