HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN

HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 1

Ung thư vòm họng là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào trong vòm họng, là một phần của đường hô hấp trên. Ung thư vòm họng không phổ biến trên thế giới, nhưng lại là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam. Ung thư vòm họng thường gặp nhiều ở nam hơn so với nữ giới. Hiểu biết về hình ảnh của ung thư vòm họng qua các giai đoạn có thể giúp người bệnh phát hiện và xác định sớm giai đoạn để thăm khám khi có dấu hiệu bất thường. Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.

HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 3

UNG THƯ VÒM HỌNG LÀ GÌ?

Ung thư vòm họng là loại ung thư biểu mô tế bào vảy thường gặp nhất ở vòm họng phía sau hoặc chỗ thắt vòm họng hay “ngách hầu” (50%). Các khối ung thư có thể phát triển lan vào hốc mũi, khoang miệng hoặc vào trong hộp sọ. Ung thư vòm họng xảy ra khi tế bào vùng vòm mũi họng phát triển những đột biến gen không kiểm soát và sống ngay cả sau khi các tế bào khỏe mạnh chết đi.

Ung thư vòm họng là một loại ung thư phổ biến ở Việt Nam, đứng thứ 5 trong số các loại ung thư thường gặp, chỉ sau ung thư phổi, vú, tử cung, buồng trứng, ung thư gan. Tỷ lệ mắc ung thư vòm họng ở Việt Nam là 9 – 10 bệnh nhân/100.000 dân/năm, cao gấp 3 lần so với các nước phát triển.

NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ VÒM HỌNG

THUỐC LÁ

Khi hút thuốc lá (chủ động) hoặc hít phải khói thuốc (bị động), một lượng hóa chất gây ung thư đã xâm nhập vào phổi của bạn. Đây là lý do thuốc lá trở thành nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Không chỉ vậy, các bộ phận khác của cơ thể tiếp xúc với thuốc lá, bao gồm vùng cổ họng, cũng dễ dàng bị tế bào ung thư tấn công.

RƯỢU

Nếu thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư vòm họng, thì rượu là tác nhân khiến cho bệnh nặng hơn. Nghiên cứu cho thấy uống rượu trong khi hút thuốc sẽ tăng đáng kể nguy cơ ung thư vùng đầu cổ so với việc chỉ hút thuốc hoặc chỉ uống rượu. Nguyên nhân là rượu hoạt động như một chất kích thích trong miệng và cổ họng, đưa các hóa chất trong thuốc lá xâm nhập vào tế bào một cách dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, rượu cũng làm chậm khả năng phân hủy và loại bỏ các hóa chất độc hại của cơ thể. Hai điều này tạo thành một “combo” vô cùng có lợi cho tế bào ung thư hình thành và phát triển.

VIRUS U NHÚ Ở NGƯỜI – HPV

Trước đây, thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư vòm họng. Trong những năm gần đây, virus u nhú ở người (HPV) đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất của căn bệnh này.

HPV là một nhóm gồm khoảng 100 loại virus lây lan qua quan hệ tình dục bằng đường sinh dục hậu môn và miệng; trong số đó có một số loại có khả năng gây ung thư. Các chuyên gia cho rằng, tình trạng quan hệ tình dục bằng miệng sẽ dẫn đến sự gia tăng nguy cơ mắc ung thư vùng họng liên quan đến HPV.

TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG

Ung thư vòm họng thường không có triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi bệnh tiến triển, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Đau họng dai dẳng
  • Khàn tiếng
  • Chảy máu cam
  • Khó nuốt
  • Đau tai
  • Tê hoặc ngứa ran ở mặt, cổ.

HÌNH ẢNH CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN

Để có thể nhận thấy rõ sự khác biệt, cần biết được t cấu trúc và hình ảnh vòm họng người bình thường. Hình ảnh vòm họng khỏe mạnh sẽ gồm các phần sau:

  • Mặt trước: Cửa mũi sau;
  • Mặt sau: Cân quanh họng, niêm mạc họng và đốt sống cổ 1,2;
  • Hai mặt bên gồm loa vòi nhĩ và tổ chức bạch huyết (amidan);
  • Mặt dưới: Thông với họng miệng;
  • Mặt trên: Bờ dưới thân xương bướm, mảnh nền xương chẩm, amidan Luschka.

GIAI ĐOẠN 1

Ở giai đoạn đầu, khối u ung thư thường chỉ nhỏ và khu trú trong vòm họng. Hình ảnh vòm họng lúc này có thể không có gì khác biệt so với vòm họng bình thường. Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ, có thể thấy một số dấu hiệu sau:

HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 5
  • Có một nốt sần nhỏ, cứng, không đau ở vòm họng.
  • Niêm mạc vòm họng có màu đỏ hoặc hồng đậm hơn bình thường.
  • Có thể có xuất huyết nhẹ ở vòm họng.

GIAI ĐOẠN 2

Ở giai đoạn này, khối u ung thư đã phát triển lớn hơn và lan rộng ra ngoài vòm họng. Hình ảnh vòm họng lúc này có thể có một số thay đổi sau:

  • Niêm mạc vòm họng có màu đỏ sẫm hoặc tím.
  • Có thể có hạch bạch huyết sưng to ở cổ.
  • Người bệnh có thể bị đau họng, khó nuốt, khàn tiếng.
HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 7

GIAI ĐOẠN 3

Ở giai đoạn này, khối u ung thư đã lan rộng đến các cấu trúc xung quanh vòm họng, như hốc mũi, xoang cạnh mũi, sàn sọ, đốt sống cổ. Hình ảnh vòm họng lúc này có thể có một số thay đổi sau:

HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 9
  • Niêm mạc vòm họng có màu đỏ sẫm hoặc đen.
  • Có thể có chảy máu từ mũi hoặc vòm họng.
  • Người bệnh có thể bị đau tai, tê hoặc ngứa ran ở mặt, cổ.

GIAI ĐOẠN 4

HÌNH ẢNH UNG THƯ VÒM HỌNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN 11

Ở giai đoạn này, khối u ung thư đã di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, như phổi, gan, xương, não. Hình ảnh vòm họng lúc này có thể không có gì khác biệt so với giai đoạn 3. Tuy nhiên, người bệnh có thể có các triệu chứng của di căn, như ho, khó thở, đau xương, đau đầu,…

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và một số yếu tố khác, bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch điều trị với phương pháp phù hợp. Các phương pháp điều trị ung thư vòm họng bao gồm:

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật là biện pháp điều trị có thể được thực hiện vào tất cả các giai đoạn của bệnh. Bác sĩ tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ khối u hoặc hạch vùng cổ và một số mô lành xung quanh. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể được tiếp tục điều trị bằng xạ trị hoặc hóa trị.

XẠ TRỊ

Xạ trị là biện pháp điều trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại tia khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Có 2 biện pháp xạ trị:

  • Xạ trị ngoài: Sử dụng máy bên ngoài cơ thể để chiếu chùm tia về phía tổ chức ung thư.
  • Xạ trị trong: Sử dụng các chất phóng xạ để đặt trực tiếp vào bên trong hoặc gần tổ chức ung thư.

HÓA TRỊ

Hóa trị là biện pháp điều trị sử dụng thuốc viên uống hoặc thuốc tiêm truyền qua đường tĩnh mạch để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư cũng như tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị ung thư vòm họng có thể được thực hiện cùng lúc với xạ trị (hóa – xạ đồng thời) hoặc sau khi hoàn tất xạ trị hoặc trước khi xạ trị. Bác sĩ sẽ quyết định hóa trị như thế nào tùy thuộc vào dạng bệnh và giai đoạn bệnh.

LIỆU PHÁP TRÚNG ĐÍCH

Đây là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để tấn công các tế bào ung thư đặc hiệu. Kháng thể đơn dòng là một dạng điều trị trúng đích. Các kháng thể đơn dòng này có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn con đường phát triển hoặc lan tràn của tế bào ung thư.

Cetuximab là một loại kháng thể đơn dòng hoạt động bằng cách liên kết với một protein bề mặt tế bào ung thư làm ngăn chặn sự phát triển và phân chia của tế bào này. Nó được sử dụng trong điều trị ung thư tái phát và di căn.

CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG

THAY ĐỔI LỐI SỐNG VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG

  • Bỏ thuốc lá: Đây là biện pháp phòng ngừa ung thư vòm mũi họng hiệu quả nhất. Nếu bạn đang hút thuốc, hãy bỏ thuốc càng sớm càng tốt.
  • Giảm uống rượu bia: Nếu bạn uống rượu bia, hãy hạn chế lượng uống, không quá 2 ly rượu vang mỗi ngày đối với phụ nữ và 3 ly rượu vang mỗi ngày đối với nam giới.
  • Ăn uống lành mạnh: Một chế độ ăn uống lành mạnh, giàu trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc, có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư vòm mũi họng.

TIÊM NGỪA VẮC XIN HPV

Vắc xin HPV có thể giúp bảo vệ bạn khỏi nhiễm virus HPV, một yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm mũi họng. Vắc xin HPV được khuyến cáo tiêm cho trẻ em từ 9 đến 12 tuổi.

KHÁM SÀNG LỌC VÀ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Khám sàng lọc và khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư, từ đó giúp điều trị hiệu quả hơn.

Hình ảnh của ung thư vòm họng qua các giai đoạn có thể thay đổi tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. Tuy nhiên, nhìn chung, các dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư vòm họng là đau họng, khó nuốt, khàn tiếng, chảy máu cam, đau tai, tê hoặc ngứa ran ở mặt, cổ. Nếu bạn có các dấu hiệu này, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

POLYP TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG NGỪA

POLYP TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG NGỪA 13

Polyp tử cung là bệnh lý khá phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Phần lớn các trường hợp polyp là lành tính, tuy nhiên bệnh có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng sinh sản của phụ nữ, thậm chí số ít trường hợp bệnh tiến triển ác tính thành ung thư tử cung rất nguy hiểm. Vậy polyp ở tử cung là gì và làm thế nào phát hiện sớm để hạn chế tối đa ảnh hưởng và biến chứng nguy hiểm của bệnh? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của phunutoancau để giải đáp vấn đề này.

POLYP TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG NGỪA 15

POLYP CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?

Polyp cổ tử cung là một tình trạng tăng sinh không bình thường của tế bào trên cổ tử cung, thường xuất hiện dưới dạng những đoạn mô mềm có kích thước dao động từ vài mm đến vài cm. Chúng có thể có hình dạng như ngón tay, bóng đèn hoặc nấm, và có thể tồn tại độc lập hoặc tạo thành nhóm. Về màu sắc, chúng thường có màu hồng, mềm mại, và dễ chảy máu khi tiếp xúc.

Đa số polyp cổ tử cung là những biểu hiện không gây hại và không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng một số trường hợp hiếm có thể gặp ung thư cổ tử cung do virus HPV gây ra, và điều này làm tăng sự quan trọng của việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe phụ nữ.

Việc định kỳ kiểm tra và theo dõi sức khỏe phụ nữ là quan trọng để phát hiện và điều trị sớm bất kỳ vấn đề nào có thể phát sinh từ polyp cổ tử cung. Sự hiểu biết về nguy cơ của viêm nhiễm HPV cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và phòng tránh các biến chứng tiềm ẩn.

NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY RA POLYP Ở TỬ CUNG

Hiện nay, nguyên nhân gây polyp tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố được cho rằng có liên quan làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh này, bao gồm:

  • Nồng độ estrogen cao: Estrogen là một loại hormone sinh dục nữ có vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của tử cung. Khi nồng độ estrogen tăng cao, sẽ dẫn đến sự phát triển quá mức của các tế bào nội mạc tử cung, từ đó hình thành polyp.
  • Tuổi tác: Phụ nữ trong độ tuổi từ 40-50 tuổi, tức là trong độ tuổi sinh đẻ và thời kỳ tiền mãn kinh có nguy cơ mắc polyp tử cung cao nhất. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, nồng độ estrogen trong cơ thể phụ nữ thường cao hơn.
  • Yếu tố di truyền: Một số nghiên cứu đã cho thấy, phụ nữ có tiền sử gia đình mắc polyp tử cung có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những người khác.
  • Các bệnh lý liên quan: Một số bệnh lý liên quan đến tử cung như lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, viêm nhiễm tử cung,… cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc polyp tử cung.
  • Các yếu tố lối sống: Một số yếu tố lối sống như béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia,… cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc polyp tử cung.

Ngoài những yếu tố chung nêu trên, một số yếu tố nguy cơ cụ thể khác bao gồm:

  • Phụ nữ béo phì (BMI ≥ 30) có tỷ lệ polyp tử cung cao hơn so với những phụ nữ khác.
  • Bị tăng huyết áp.
  • Phụ nữ uống Tamoxifen – một loại thuốc điều trị ung thư vú. Nghiên cứu cho thấy, khoảng 8-36% phụ nữ sau mãn kinh điều trị bằng liệu pháp này sẽ phát triển polyp ở tử cung.
  • Mắc hội chứng Lynch hoặc hội chứng Cowden.

TRIỆU CHỨNG CỦA POLYP CỔ TỬ CUNG

Hầu hết các trường hợp polyp cổ tử cung không có triệu chứng. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể có các triệu chứng sau:

CHẢY MÁU ÂM ĐẠO

Chảy máu âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất của polyp cổ tử cung. Chảy máu có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong chu kỳ kinh nguyệt, nhưng thường gặp nhất là sau khi quan hệ tình dục hoặc khám phụ khoa.

ĐAU VÙNG CHẬU

Đau vùng chậu là triệu chứng ít gặp hơn của polyp cổ tử cung. Đau thường âm ỉ, dai dẳng và có thể kèm theo các triệu chứng khác như sốt, mệt mỏi, tiểu buốt, tiểu rắt.

RA KHÍ HƯ BẤT THƯỜNG

Ra khí hư bất thường là triệu chứng hiếm gặp của polyp cổ tử cung. Khí hư thường có màu vàng, xanh, có mùi hôi.

POLYP TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Polyp tử cung là một khối u lành tính phát triển từ mô lót tử cung. Mặc dù phần lớn polyp tử cung là lành tính, nhưng một số trường hợp polyp có thể gây ra các biến chứng, bao gồm:

  • Xuất huyết tử cung bất thường: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của polyp tử cung. Xuất huyết tử cung có thể xảy ra giữa các kỳ kinh, trong kỳ kinh, hoặc sau khi quan hệ tình dục.
  • Đau bụng: Đau bụng có thể xảy ra ở vùng bụng dưới hoặc vùng thắt lưng.
  • Viêm nhiễm: Polyp tử cung có thể bị viêm nhiễm, dẫn đến các triệu chứng như sốt, đau bụng, dịch âm đạo ra nhiều, có mùi hôi.
  • Thiếu máu: Xuất huyết tử cung kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu.
  • Vô sinh hiếm muộn: Polyp tử cung có thể gây cản trở sự di chuyển của tinh trùng và làm tổ của trứng, dẫn đến vô sinh hiếm muộn.
  • Ung thư tử cung: Một số trường hợp polyp tử cung có thể tiến triển thành ung thư tử cung.

CHẨN ĐOÁN POLYP TỬ CUNG

Chẩn đoán polyp tử cung thường được thực hiện bằng khám phụ khoa. Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt để mở cổ tử cung và quan sát bên trong. Nếu thấy có khối u nhỏ, mềm, màu hồng, có cuống hoặc không có cuống, bác sĩ sẽ chẩn đoán là polyp tử cung.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán chính xác, bao gồm:

SIÊU ÂM QUA ÂM ĐẠO

Đây là phương pháp chẩn đoán polyp tử cung phổ biến nhất. Sóng siêu âm giúp quan sát rõ polyp hoặc nghi ngờ khối polyp khi thấy hình ảnh nội mạc tử cung dày lên.

NỘI SOI BUỒNG TỬ CUNG

Bác sĩ sử dụng một ống camera có tay cầm dài, mảnh và có đèn ở đầu ống đi vào âm đạo và cổ tử cung để quan sát bên trong tử cung. Bác sĩ cũng có thể kết hợp nội soi buồng tử cung với phẫu thuật để tiến hành cắt bỏ các polyp.

SINH THIẾT NỘI MẠC TỬ CUNG

Bác sĩ sử dụng ống hút để thu thập mẫu ở thành tử cung, sau đó gửi đến phòng xét nghiệm để phát hiện mẫu có vấn đề bất thường hay không.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Phần lớn các trường hợp polyp tử cung không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu polyp gây chảy máu âm đạo nhiều, đau vùng chậu hoặc các triệu chứng khác, bác sĩ có thể chỉ định điều trị.

Có hai phương pháp điều trị polyp tử cung phổ biến là:

CẮT BẰNG DAO ĐIỆN HOẶC DAO LASER

Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất và có hiệu quả cao. Phương pháp này được thực hiện dưới gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân.

CẮT POLYP TỬ CUNG BẰNG VÒNG ĐIỆN

Phương pháp này ít xâm lấn hơn so với cắt polyp bằng dao điện hoặc dao laser. Phương pháp này được thực hiện dưới gây tê tại chỗ.

POLYP CỔ TỬ CUNG CÓ TÁI PHÁT KHÔNG?

Một số trường hợp cắt bỏ polyp, một thời gian sau lại thấy xuất hiện lại. Nguyên nhân bệnh polyp cổ tử cung tái phát là do:

VIÊM NHIỄM MÃN TÍNH

Viêm nhiễm mãn tính ở cổ tử cung là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra polyp cổ tử cung. Nếu polyp cổ tử cung được cắt bỏ mà không được điều trị triệt để nguyên nhân gây viêm nhiễm, các tế bào bị tổn thương do viêm nhiễm vẫn có thể tiếp tục phát triển và hình thành polyp mới.

KHÔNG CẮT BỎ HẾT POLYP

Khi cắt polyp cổ tử cung, bác sĩ có thể không thể loại bỏ hết tất cả các polyp. Các polyp còn sót lại có thể tiếp tục phát triển và gây tái phát.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ KHÁC

Một số yếu tố nguy cơ khác có thể làm tăng nguy cơ tái phát polyp cổ tử cung bao gồm:

  • Tuổi tác: Polyp cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là phụ nữ trên 40 tuổi.
  • Tiền sử gia đình: Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc polyp cổ tử cung có nguy cơ cao mắc bệnh hơn.
  • Bệnh lý tuyến giáp: Phụ nữ bị bệnh lý tuyến giáp có nguy cơ cao mắc polyp cổ tử cung.
  • Tăng sản nội mạc tử cung: Phụ nữ bị tăng sản nội mạc tử cung có nguy cơ cao mắc polyp cổ tử cung.

PHÒNG NGỪA POLYP TỬ CUNG

Để giảm nguy cơ tái phát polyp cổ tử cung, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Khám phụ khoa định kỳ để phát hiện và điều trị sớm polyp cổ tử cung.
  • Điều trị triệt để nguyên nhân gây viêm nhiễm ở cổ tử cung.
  • Thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục thường xuyên, tránh căng thẳng.

Do đó, vì sức khỏe của bạn , hãy khám sức khỏe định kỳ hàng năm và đến gặp bác sĩ của bạn ngay nếu có bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào.