VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 1

Mắt là cơ quan quan trọng của cơ thể người và là một bộ phận mong manh, dễ bị tổn thương. Các bệnh lý liên quan đến mắt đôi khi sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến thị lực, trong đó có bệnh viêm màng bồ đào.

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ 3

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO LÀ GÌ?

Viêm màng bồ đào là tình trạng viêm ở lớp màng bồ đào, lớp sắc tố của mắt nằm giữa võng mạc bên trong và lớp sợi bên ngoài bao gồm củng mạc và giác mạc. Màng bồ đào bao gồm 3 cấu trúc: mống mắt, thể mi và hắc mạc. Đây cũng là nơi chứa nhiều mạch máu, bao gồm các tĩnh mạch và động mạch đưa máu nuôi dưỡng mắt.

Viêm màng bồ đào có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở người trẻ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến thủy tinh thể, võng mạc, các dây thần kinh thị giác và có thể dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.

CẤU TẠO MÀNG BỒ ĐÀO

Màng bồ đào bao gồm 3 cấu trúc: mống mắt, thể mi và hắc mạc.

  • Mống mắt: vòng màu xung quanh con ngươi đen, mở ra và đóng lại để cho nhiều hoặc ít ánh sáng vào mắt, giống như cửa trập trong máy ảnh.
  • Thể mi: là tập hợp các cơ, bằng cách co lại, cho phép thủy tinh thể trở nên dày hơn để mắt có thể tập trung vào các vật thể ở gần. Khi giãn, cơ thể mi giúp thủy tinh thể mỏng hơn để mắt có thể tập trung vào các vật thể ở xa. Quá trình này được gọi là điều tiết.
  • Hắc mạc: kéo dài từ rìa thể mi đến dây thần kinh thị giác ở phía sau của mắt. Hắc mạc nằm giữa võng mạc ở bên trong và củng mạc ở bên ngoài. Hắc mạc chứa cả tế bào sắc tố và mạch máu nuôi dưỡng các bộ phận bên trong mắt, đặc biệt là võng mạc.

NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Có nhiều nguyên nhân gây viêm màng bồ đào, bao gồm:

NHIỄM TRÙNG

Viêm màng bồ đào thường do nhiễm trùng từ các tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Các loại nhiễm trùng có thể gây viêm màng bồ đào bao gồm:

  • Nhiễm trùng mắt, chẳng hạn như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mống mắt,…
  • Nhiễm trùng toàn thân, chẳng hạn như viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa,…
  • Nhiễm trùng huyết

CHẤN THƯƠNG MẮT

Chấn thương mắt, chẳng hạn như chấn thương do tai nạn, phẫu thuật mắt,… cũng có thể gây viêm màng bồ đào.

CÁC BỆNH TỰ MIỄN

Các bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống,… cũng có thể gây viêm màng bồ đào.

CÁC BỆNH LÝ KHÁC

Một số bệnh lý khác cũng có thể gây viêm màng bồ đào, chẳng hạn như:

  • Tăng huyết áp nội nhãn
  • Glaucoma
  • Nhiễm trùng HIV/AIDS
  • Ung thư mắt

TRIỆU CHỨNG MẮT BỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRƯỚC

Viêm màng bồ đào trước là dạng viêm màng bồ đào phổ biến nhất. Nó thường gây ra các triệu chứng sau:

  • Đau mắt
  • Đỏ mắt
  • Nhìn mờ
  • Nhìn có ánh sáng lóe
  • Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn
  • Sợ ánh sáng
  • Chảy nước mắt
  • Mệt mỏi mắt

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRUNG GIAN

Viêm màng bồ đào trung gian thường ít nghiêm trọng hơn viêm màng bồ đào trước. Nó thường không gây đau mắt và có thể không gây giảm thị lực đáng kể. Tuy nhiên, một số người có thể bị nhìn thấy các đốm đen bất thường (ruồi bay).

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO SAU

Viêm màng bồ đào sau là dạng viêm màng bồ đào ít phổ biến hơn. Nó có thể gây ra các triệu chứng sau:

  • Giảm thị lực
  • Nhìn thấy các đốm đen bất thường (ruồi bay)
  • Mất thị lực
  • Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn

VIÊM TOÀN MÀNG BỒ ĐÀO

Viêm toàn màng bồ đào là tình trạng viêm ảnh hưởng đến tất cả các phần của màng bồ đào. Nó có thể gây ra các triệu chứng của cả viêm màng bồ đào trước, viêm màng bồ đào trung gian và viêm màng bồ đào sau.

BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Viêm màng bồ đào có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đe dọa đến thị lực, chẳng hạn như:

  • Phù điểm vàng
  • Tổn thương võng mạc
  • Tăng nhãn áp
  • Đục thủy tinh thể

ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Điều trị viêm màng bồ đào phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu viêm màng bồ đào do nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh, kháng virus hoặc kháng nấm để điều trị nhiễm trùng. Nếu viêm màng bồ đào do chấn thương, bác sĩ sẽ điều trị các tổn thương ở mắt. Nếu viêm màng bồ đào do bệnh tự miễn, bác sĩ sẽ điều trị thuốc điều trị bệnh tự miễn.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định các biện pháp điều trị khác để giảm đau, giảm sưng và viêm, chẳng hạn như:

  • Thuốc giảm đau, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen
  • Thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như prednisone
  • Thuốc giãn cơ, chẳng hạn như atropine

PHÒNG NGỪA VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa viêm màng bồ đào, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:

  • Vệ sinh mắt sạch sẽ, thường xuyên rửa tay trước khi chạm vào mắt.
  • Sử dụng kính bảo hộ khi tham gia các hoạt động có nguy cơ gây chấn thương mắt.
  • Đeo kính râm khi ra ngoài trời nắng.
  • Kiểm tra mắt định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý về mắt.

Nếu bạn bị đau mắt, đỏ mắt hoặc các triệu chứng khác của viêm màng bồ đào, bạn nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa biến chứng và bảo vệ thị lực của bạn.

PHACOTER LÀ THUỐC GÌ?

PHACOTER LÀ THUỐC GÌ? 5

Với công dụng giảm ho hiệu quả, tiêu đờm trong các bệnh lý đường hô hấp, thuốc Pharcoter được chỉ định chủ yếu để điều trị các tình trạng ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi hoặc viêm phế quản cấp và mạn,…

THUỐC PHARCOTER LÀ THUỐC GÌ?

PHACOTER LÀ THUỐC GÌ? 7

Thuốc Pharcoter là một loại thuốc biệt dược được thiết kế để điều trị các triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp như ho, hen suyễn, và đờm đặc quánh. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và có sẵn trong hộp, mỗi hộp chứa 1 lọ với 100 viên.

Thành phần chính của thuốc Pharcoter bao gồm Terpin hydrat với hàm lượng 100mg và Codein với hàm lượng 10mg. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất tá dược khác để đảm bảo viên thuốc có độ ổn định và dễ sử dụng.

Đáng chú ý, đây là loại thuốc kê đơn, có nghĩa là người bệnh chỉ nên sử dụng khi có đơn thuốc hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

THUỐC PHARCOTER CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Thành phần chính của thuốc Pharcoter là Terpin hydrat và Codein, với các tác dụng như sau:

CODEIN

  • Là một dẫn chất của Morphin, thuộc nhóm thuốc giảm đau gây ngủ Opioid.
  • Có tính chất giảm đau, nhưng giảm đau kém hơn so với Morphin.
  • Trong cơ thể, Codein một phần chuyển hóa thành Morphin, có tác dụng giảm đau.
  • Có thể gây tình trạng an thần, gây ngủ, và dùng kéo dài có thể tạo ra sự lệ thuộc vào thuốc.
  • Ức chế chức năng hô hấp và tuần hoàn.
  • Gây ức chế nhu động đường ruột, có thể gây táo bón và tăng áp lực đường mật.

TERPIN HYDRAT

  • Là thành phần có tính khử, bẻ gãy cầu nối liên kết giữa các phân tử và cắt đứt liên kết glycoprotein trong đờm.
  • Kích thích tăng tiết dịch tại niêm mạc đường hô hấp.
  • Làm lỏng dịch tiết khí phế quản, giúp tống đờm ra khỏi cơ thể một cách dễ dàng.
  • Làm dịu cơn ho và thông thoáng đường hô hấp.

Như vậy thuốc có tác dụng tổng hợp nhờ sự kết hợp của 2 thành phần với các cơ chế tác dụng khác nhau, do đó thuốc có tác dụng giảm ho mạnh và hiệu quả, giảm đờm, giảm sự khó chịu, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH SỬ DỤNG THUỐC PHARCOTER

Chỉ định sử dụng thuốc Pharcoter:

  • Với công dụng tiêu đờm, giảm khó chịu trong các bệnh lý đường hô hấp, thuốc Pharcoter thường được chỉ định chủ yếu trong ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi;
  • Điều trị viêm phế quản cấp và mạn,…

Chống chỉ định sử dụng thuốc Pharcoter:

  • Không sử dụng thuốc Pharcoter đối với bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược
  • Bệnh nhân bị hen suyễn, suy hô hấp
  • Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh chống chỉ định sử dụng thuốc
  • Trẻ em dưới 30 tháng tuổi hoặc có tiền sử động kinh, co giật không được sử dụng thuốc thuốc Pharcoter.

CÁCH SỬ DỤNG VÀ LIỀU DÙNG THUỐC PHARCOTER

CÁCH DÙNG THUỐC PHARCOTER

Thuốc thuốc Pharcoter được bào chế dạng viên nén nên được chỉ định dùng theo đường uống với nước. Uống thuốc dùng sau ăn.

LIỀU DÙNG THUỐC PHARCOTER

  • Người lớn: Uống 3 viên thuốc Pharcoter 1 ngày chia 3 lần;
  • Trẻ em trên 5 tuổi: Uống 1 đến 2 viên thuốc Pharcoter 1 ngày chia 2 lần.

Liều dùng thuốc Pharcoter có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC PHARCOTER

  • Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: Giảm nhu động ruột, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn.
  • Tác dụng phụ trên hệ thần kinh: Ức chế thần kinh, an thần, choáng váng, mệt mỏi.
  • Phản ứng dị ứng: phát ban, mẩn đỏ, ngứa da.
  • Tác dụng phụ trên hệ hô hấp: Ức chế hô hấp, giảm nhịp thở.
  • Tác dụng phụ trên hệ tim mạch: Giảm nhịp tim, hạ huyết áp.
  • Hậu quả dài hạn: Tình trạng lệ thuộc thuốc, hội chứng cai thuốc khi dừng đột ngột.

Khi dùng thuốc, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của Pharcoter để nhận diện và phòng tránh. Trong quá trình sử dụng thuốc Pharcoter, nếu gặp kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.

CHÚ Ý VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC PHARCOTER

KÊ ĐƠN VÀ HƯỚNG DẪN

  • Thuốc Pharcoter chỉ được sử dụng theo đơn của bác sĩ.
  • Người bệnh không nên tự y áp dụng mà không có chỉ định của bác sĩ.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và tuân thủ liều lượng được kê đơn.

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai nhi và sữa mẹ.
  • Người già: Cần thận trọng và điều chỉnh liều lượng phù hợp.
  • Người lái xe hoặc vận hành máy móc: Tránh vận hành máy móc hay làm những công việc đòi hỏi sự tập trung sau khi sử dụng Pharcoter vì có thể gây chóng mặt, hoa mắt, và nhức đầu tạm thời.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHARCOTER CHUNG VỚI THUỐC KHÁC

Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị hoặc gia tăng các tác dụng phụ không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ kê đơn.

Một số tương tác thuốc thường gặp như:

  • Không dùng Pharcoter với các chất đối kháng Morphin do đối kháng tác dụng dược lý
  • Tránh sử dụng Pharcoter cùng với các chất ức chế thần kinh trung ương như thuốc ngủ, thuốc Opioid khác, thuốc làm giảm nhu động ruột và làm khô tiết loại Atropine
  • Không phối hợp Pharcoter với các thuốc ức chế enzyme chuyển hóa thuốc ở gan như Cimetidin hoặc Erythromycin,… do làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương
  • Không phối hợp Pharcoter với các thuốc làm giảm nhu động đường tiêu hóa như thuốc trị tiêu chảy.

CÁCH XỬ TRÍ QUÁ LIỀU, QUÊN LIỀU THUỐC PHARCOTER

Quá liều thuốc Pharcoter là tình trạng ít xảy ra, chủ yếu xuất hiện ở những bệnh nhân có dung nạp thuốc kém hoặc có thể gây phản ứng dị ứng. Các biểu hiện của quá liều bao gồm ngứa da, phát ban đỏ, rối loạn tiêu hóa hoặc hạ huyết áp có thể dẫn đến chóng mặt, đau đầu, lơ mơ, suy hô hấp và vấn đề về tuần hoàn máu, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng nặng như hôn mê, co giật, ngừng thở, trụy mạch, và tử vong.

Trong trường hợp xảy ra triệu chứng quá liều Pharcoter, quan trọng nhất là ngay lập tức đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời. 

Đối với tình trạng quên liều thuốc Pharcoter, người bệnh nên uống sớm nhất có thể sau khi nhận ra đã quên liều. Nếu đã gần thời điểm liều tiếp theo, người bệnh nên bỏ qua liều đã quên. Quan trọng nhất là không nên uống gấp đôi liều để tránh tình trạng quá liều không mong muốn.

Tóm lại, thuốc Pharcoter có công dụng giảm ho hiệu quả, tiêu đờm trong các bệnh lý đường hô hấp nên được chỉ định chủ yếu để điều trị ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày không khỏi hoặc viêm phế quản cấp và mạn,… Để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, bệnh nhân nên dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ hoặc dược sĩ.