TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH SÀNG LỌC

Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong cho phụ nữ đứng thứ 2 sau ung thư vú, với khoảng 4.200 ca mắc mới và 2.400 ca tử vong tại Việt Nam mỗi năm (theo Globocan 2018). Tầm soát ung thư cổ tử cung là cách hiệu quả nhất giúp phát hiện nguy cơ ung thư sớm để theo dõi, can thiệp kịp thời. Vậy nên tầm soát ung thư cổ tử cung từ khi nào và thực hiện ra sao? Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH SÀNG LỌC 1

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào của cổ tử cung, một bộ phận của tử cung nối với âm đạo. Cổ tử cung được chia thành hai phần: phần ngoài là phần âm đạo và phần trong là phần tử cung. Ung thư cổ tử cung thường bắt nguồn từ phần ngoài của cổ tử cung.

NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung là nhiễm virus HPV (Human Papillomavirus). HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục. Có hơn 200 loại HPV, trong đó có khoảng 15 loại có thể gây ung thư cổ tử cung.

Ngoài nhiễm HPV, các yếu tố nguy cơ khác gây ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Tuổi tác: Nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung tăng cao theo tuổi. Phụ nữ trên 30 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tiền sử gia đình: Phụ nữ có người thân trong gia đình mắc ung thư cổ tử cung có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Phụ nữ có hệ miễn dịch suy yếu do nhiễm HIV, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc đang điều trị ung thư có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ

Tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm các tế bào bất thường, tiền ung thư ở cổ tử cung của phụ nữ.

Cổ tử cung là bộ phận nối liền âm đạo với tử cung, có màu hồng nhạt và được bao phủ bởi hai loại tế bào: tế bào vảy (ở phần ngoài cổ tử cung) và tế bào trụ (ở phần trong cổ tử cung). Tại vùng giao nhau giữa hai loại tế bào này (vùng chuyển tiếp) là nơi thường xuất hiện các tế bào bất thường/tế bào tiền ung thư, gây bệnh ung thư cổ tử cung.

Tầm soát ung thư cổ tử cung giúp phát hiện sớm các tế bào bất thường, từ đó có thể ngăn chặn bệnh tiến triển thành ung thư.

Theo ước tính của Globocan, năm 2020, trên thế giới có khoảng 604.000 ca ung thư cổ tử cung mới được phát hiện và 342.000 ca tử vong. Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ, đứng thứ ba về số ca tử vong.

Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1.500 ca ung thư cổ tử cung mới được phát hiện và khoảng 600 ca tử vong.

PHƯƠNG PHÁP TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY

KHÁM PHỤ KHOA

Khám phụ khoa là phương pháp thăm khám cơ bản, giúp bác sĩ đánh giá tổng quát sức khỏe sinh sản của phụ nữ, bao gồm cả cổ tử cung. Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ quan sát cổ tử cung bằng mắt thường, sử dụng mỏ vịt để mở âm đạo và kiểm tra các bất thường, viêm nhiễm. Nếu phát hiện bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu hơn.

KIỂM TRA TRỰC QUAN BẰNG ACID ACETIC (VIA)

VIA là phương pháp sử dụng giấm trắng để kiểm tra cổ tử cung. Khi tiếp xúc với giấm trắng, các tế bào bất thường sẽ chuyển sang màu trắng. Tuy nhiên, phương pháp này không có độ chính xác cao và thường được sử dụng như một phương pháp sàng lọc ban đầu.

SOI CỔ TỬ CUNG

Soi cổ tử cung là phương pháp sử dụng thiết bị phóng đại để quan sát cổ tử cung. Phương pháp này giúp bác sĩ phát hiện những tổn thương, bất thường nhỏ mà không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Nếu phát hiện bất thường, bác sĩ sẽ lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán chính xác.

CÁC XÉT NGHIỆM UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Các xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp chính xác nhất để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Hiện nay, có hai loại xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung phổ biến là:

  • Xét nghiệm Pap smear: Phương pháp này sử dụng một que nhỏ để lấy tế bào từ cổ tử cung và âm đạo, sau đó gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra xem có bất thường hay không.
  • Xét nghiệm HPV: Phương pháp này sử dụng mẫu máu hoặc nước tiểu để kiểm tra xem có nhiễm virus HPV hay không. Virus HPV là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung.
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG: PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH SÀNG LỌC 3

AI NÊN TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG?

Tất cả phụ nữ từ 21 tuổi trở lên đều nên tầm soát ung thư cổ tử cung, ngay cả khi không có triệu chứng. Tầm soát ung thư cổ tử cung giúp phát hiện sớm các tế bào bất thường, từ đó có thể ngăn chặn bệnh tiến triển thành ung thư.

Những người có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung cần tầm soát thường xuyên hơn, bao gồm:

  • Người nhiễm virus HPV: Virus HPV là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung.
  • Người có tiền sử gia đình mắc ung thư cổ tử cung: Nếu có người thân trong gia đình mắc ung thư cổ tử cung, bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh này.
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu: Những người mắc các bệnh như HIV/AIDS, lupus, hoặc đang điều trị hóa trị, xạ trị có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung.
  • Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
  • Người có nhiều bạn tình: Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình làm tăng nguy cơ nhiễm virus HPV.

Nếu bạn thuộc một trong các nhóm có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung, hãy trao đổi với bác sĩ về lịch trình tầm soát phù hợp với bạn.

KHI NÀO NÊN TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG?

Phụ nữ từ 21 đến 29 tuổi: Nên thực hiện xét nghiệm Pap smear mỗi 3 năm.

Phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi: Nên thực hiện xét nghiệm Pap smear hoặc xét nghiệm HPV kết hợp mỗi 5 năm.

Phụ nữ trên 65 tuổi: Nên ngừng tầm soát nếu không có tiền sử tế bào cổ tử cung bất thường mức độ trung bình hoặc cao hoặc kết quả ác tính và bạn đã có ba kết quả xét nghiệm Pap âm tính liên tiếp hoặc hai kết quả xét nghiệm đồng âm tính liên tiếp trong vòng 10 năm qua, và kết quả gần đây nhất được thực hiện trong vòng 5 năm qua.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

KHI NÀO NÊN NGỪNG TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG?

Phụ nữ trên 65 tuổi và các kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung không ghi nhận bất thường có thể ngừng sàng lọc ung thư. Tuy nhiên, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn chi tiết.

ĐÃ CẮT BỎ TỬ CUNG CÓ CẦN SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG KHÔNG?

Nếu người bệnh đã thực hiện cắt bỏ toàn bộ tử cung và cổ tử cung (toàn bộ tử cung) do những lý do không liên quan đến ung thư, hay sự tăng sinh của các tế bào bất thường ở tử cung thì không cần khám sàng lọc ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, nếu lý do cắt tử cung nhưng không bỏ phần cổ tử cung (hoặc cắt bỏ 1 phần cổ tử cung), các bước sàng lọc định kỳ cần tiếp tục được thực hiện.

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CÓ AN TOÀN KHÔNG?

Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung được thực hiện hoàn toàn an toàn, không gây đau đớn hay khó chịu. Sau khi tiến hành các phương pháp lấy mô dịch, một chút máu có thể lẫn trong dịch âm đạo nhưng sẽ hết nhanh chóng. Trong trường hợp chảy máu bất thường, bạn có thể liên hệ các bác sĩ để được tư vấn.

CHƯA QUAN HỆ TÌNH DỤC CÓ NÊN SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG KHÔNG?

Phụ nữ chưa quan hệ hoặc đã quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Do đó việc thực hiện các biện pháp thăm khám tầm soát ung thư cổ tử cung luôn được khuyến nghị đối với nữ giới thanh niên, trung niên nhằm nhanh chóng phát hiện các bất thường.

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CÓ CHÍNH XÁC KHÔNG?

Các xét nghiệm khám sàng lọc không phải lúc nào cũng hoàn toàn chính xác. Trong một số trường hợp kết quả dương tính/âm tính giả. Để hạn chế tình trạng sai kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, bạn cần:

  • Tránh thụt rửa âm đạo, quan hệ tình dục và sử dụng thuốc đặt âm đạo, dung dịch vệ sinh trong 48h trước khi tầm soát.
  • Nên thực hiện tầm soát sau khi sạch kinh nguyệt 5 ngày để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
  • Nếu mắc các bệnh viêm nhiễm vùng kín, cần điều trị dứt điểm trước khi thực hiện xét nghiệm sàng lọc.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

  • Tìm hiểu thông tin về các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung và lựa chọn phương pháp phù hợp với mình.
  • Tìm hiểu địa chỉ phòng khám uy tín để thực hiện tầm soát.
  • Chuẩn bị trước khi tầm soát theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Chủ động trao đổi với bác sĩ về kết quả xét nghiệm.

Tầm soát ung thư cổ tử cung là một biện pháp quan trọng giúp phát hiện sớm các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó có thể ngăn chặn bệnh tiến triển thành ung thư. Hãy chủ động tầm soát định kỳ để bảo vệ sức khỏe của mình.