BIỂU HIỆN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: 7 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là hiện tượng khi dịch vị từ dạ dày trào ngược lên thực quản. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh này, nhưng chủ yếu là do sự suy yếu của cơ thắt thực quản dưới và di chuyển lên trên cơ hoành của túi acid dịch vị, đặc biệt là ở những người thoát vị hoành. Để kiểm soát và cải thiện tình trạng trào ngược dạ dày thực quản, không cần phải áp dụng những biện pháp quá phức tạp. Tuy nhiên, việc nắm rõ các triệu chứng của bệnh là quan trọng để có thể điều trị sớm và hiệu quả, giảm thiểu tối đa nguy cơ phát sinh biến chứng. Bài viết dưới đây của phunutoancau sẽ giải đáp trào ngược dạ dày thực quản là gì.

BIỂU HIỆN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: 7 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM 1

BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là hiện tượng dịch vị dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra các triệu chứng khó chịu như ợ nóng, ợ chua, khó nuốt, buồn nôn, nôn, đau họng,… Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em, nhưng phổ biến hơn ở người lớn.

Nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản là do suy giảm chức năng hoạt động của cơ thắt thực quản dưới. Cơ thắt thực quản dưới là một vòng cơ nằm ở cuối thực quản, có nhiệm vụ đóng kín thực quản để ngăn không cho dịch vị dạ dày trào ngược lên. Khi cơ thắt thực quản dưới bị suy yếu, dịch vị dạ dày sẽ dễ dàng trào ngược lên thực quản gây ra các triệu chứng khó chịu.

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể góp phần gây ra bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bao gồm:

  • Thừa cân, béo phì
  • Mang thai
  • Hút thuốc lá
  • Sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, thuốc lợi tiểu,…
  • Một số bệnh lý, chẳng hạn như bệnh trào ngược dạ dày thực quản trào ngược Barrett, bệnh trào ngược dạ dày thực quản có hẹp thực quản,…

CÁC MỨC ĐỘ CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Tùy thuộc vào mức độ tổn thương thực quản, bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành 5 cấp độ, bao gồm:

MỨC ĐỘ 0

Cấp độ 0 là giai đoạn đầu của bệnh, khi dịch vị dạ dày trào ngược lên thực quản nhưng chưa gây ra bất kỳ tổn thương nào cho niêm mạc thực quản. Ở cấp độ này, người bệnh thường không có triệu chứng hoặc có thể chỉ xuất hiện một số triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản nhẹ như ợ nóng, ợ chua thoáng qua.

MỨC ĐỘ A

Cấp độ A là cấp độ phổ biến nhất của bệnh trào ngược dạ dày thực quản, chiếm khoảng 90% các trường hợp mắc bệnh. Ở cấp độ này, niêm mạc thực quản đã bị tổn thương nhẹ, có thể xuất hiện những vết viêm, vết trượt, vết loét nhỏ hơn 5mm. Người bệnh thường có các triệu chứng như ợ nóng, ợ chua, khó nuốt, buồn nôn, nôn,…

MỨC ĐỘ B

Cấp độ B là giai đoạn nặng hơn của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ở cấp độ này, niêm mạc thực quản bị tổn thương nặng hơn, có thể xuất hiện những vết trượt, loét lớn hơn 5mm, phân tán lẻ tẻ. Người bệnh thường có các triệu chứng nghiêm trọng hơn như khó nuốt, cảm giác nghẹn khi nuốt thức ăn, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn,…

MỨC ĐỘ C

Cấp độ C là giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ở cấp độ này, niêm mạc thực quản bị tổn thương nặng, có thể xuất hiện những vết loét lan rộng, có thể gây ra Barrett thực quản. Người bệnh thường có các triệu chứng rất nghiêm trọng như ợ nóng, ợ chua, khó nuốt, buồn nôn, nôn,…, thậm chí là đau ngực, khó thở, ho khan,…

MỨC ĐỘ D

Cấp độ D là giai đoạn biến chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ở cấp độ này, tình trạng tổn thương thực quản đã lan rộng, có thể gây ra ung thư thực quản. Người bệnh thường có các triệu chứng rất nghiêm trọng như ợ nóng, ợ chua, khó nuốt, buồn nôn, nôn,…, thậm chí là đau ngực, khó thở, ho khan,…, đồng thời có thể xuất hiện các triệu chứng của ung thư thực quản như sụt cân, mệt mỏi, nôn ra máu,…

Tóm lại, các mức độ của hội chứng trào ngược dạ dày thực quản được phân chia dựa trên mức độ tổn thương thực quản. Việc xác định mức độ bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản không chỉ bao gồm những biểu hiện phổ biến như ợ nóng và ợ trớ, mà còn kèm theo những dấu hiệu lâm sàng khác giúp xác định bệnh tình một cách chính xác. Để tránh hiểu lầm với những hiện tượng sinh lý thông thường, quan trọng để nắm rõ những triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản và đề phòng kịp thời:

Ợ NÓNG, Ợ TRỚ

Ợ nóng, ợ trớ là hai triệu chứng phổ biến nhất của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ợ nóng là cảm giác nóng rát, bỏng rát ở vùng thượng vị, dưới xương ức, lan lên cổ. Ợ trớ là hiện tượng thức ăn, dịch vị trào ngược từ dạ dày lên thực quản, gây cảm giác buồn nôn, nôn nao, khó chịu.

BUỒN NÔN, NÔN

Buồn nôn, nôn là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi ăn, đặc biệt là sau khi ăn quá no, ăn đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, hoặc khi nằm ngay sau khi ăn.

Người bệnh trào ngược dạ dày thực quản bị buồn nôn thường có cảm giác khó chịu, nôn nao ở vùng thượng vị, dưới xương ức. Buồn nôn có thể dẫn đến nôn, khiến người bệnh nôn ra thức ăn, dịch vị dạ dày, hoặc nước bọt.

ĐẮNG MIỆNG VÀ HÔI MIỆNG

Đắng miệng và hôi miệng là triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản do dịch mật gây ra. Tình trạng acid trào ngược lên thực quản thường có lẫn dịch mật. Dịch mật lẫn acid trào lên thực quản do sự rối loạn thần kinh và vận động dạ dày dẫn đến van môn vị mở to bất thường. Từ đó, dịch mật bị trào ra và lẫn vào acid dạ dày.

ĐAU TỨC VÙNG THƯỢNG VỊ

BIỂU HIỆN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: 7 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM 3

Người bệnh trào ngược dạ dày thực quản bị đau tức vùng thượng vị thường có cảm giác bị co thắt, đè nén, khó chịu ở vùng thượng vị, dưới xương ức. Cơn đau có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ, hoặc thậm chí là cả ngày. Ở một số trường hợp, cơn đau có thể lan rộng ra cánh tay hoặc lưng.

Đau tức vùng thượng vị là một triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu bạn gặp triệu chứng này kéo dài, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp.

MIỆNG TIẾT RA NHIỀU NƯỚC BỌT

Miệng tiết nhiều nước bọt là một tình trạng mà bạn nên chú ý nếu hiện tượng tiết nước bọt diễn ra bất bình thường vì đây cũng là một biểu hiện trào ngược dạ dày. Bạn cần cảnh giác khi nước bọt tiết ra nhiều hơn bình thường, vì đây là phản xạ của cơ thể khi acid trào ngược lên thực quản. Nhằm trung hòa acid trong dạ dày, cơ thể sẽ để nước bọt tiết ra nhiều hơn bình thường.

KHÓ NUỐT

Thường xảy ra nhiều ở những người bị trào ngược dạ dày thực quản mức độ B trở lên. Tình trạng thực quản lúc này đã chịu những tổn thương nhất định khi phải tiếp xúc với acid dạ dày liên tục. Do vậy, sự tổn thương thực quản sẽ dẫn đến sưng tấy niêm mạc thực quản, thậm chí gây phù nề. Đây chính là lý do khiến người bệnh có cảm giác bị nghẹn, vướng ở cổ, dẫn đến khó nuốt hoặc nuốt nghẹn.

KHÀN GIỌNG VÀ HO

Triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản có bao gồm khàn giọng và ho liên quan đến sự tổn thương của dây thanh quản. Người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ gặp tình trạng khó nói, khàn giọng do sự viêm phù nề của dây thanh quản. Nếu triệu chứng này kéo dài sẽ gây ho.

Những triệu chứng này cũng có thể gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp và gây bệnh liên quan đến tai mũi họng, hầu, thanh quản, phế quản ở người lớn, và ảnh hưởng đến tăng cân và sức khỏe tổng thể ở trẻ em. Đối với mọi người, việc đưa ra bác sĩ chuyên khoa để đánh giá và điều trị là quan trọng để giảm thiểu nguy cơ biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY

CHẨN ĐOÁN DỰA TRÊN TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Thông thường, bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh để chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản. Nếu người bệnh có các triệu chứng điển hình như ợ nóng, ợ trớ, buồn nôn, nôn, đau tức vùng thượng vị,… thì bác sĩ có thể chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản với xác suất cao.

CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản một cách chính xác hơn, bao gồm:

NỘI SOI TIÊU HÓA TRÊN

Nội soi tiêu hóa trên là phương pháp chẩn đoán tiêu chuẩn để xác định trào ngược dạ dày thực quản. Nội soi tiêu hóa trên giúp bác sĩ quan sát trực tiếp niêm mạc thực quản, đánh giá mức độ tổn thương do trào ngược gây ra.

CHỤP X-QUANG THỰC QUẢN

Chụp X-quang thực quản có thể giúp bác sĩ phát hiện các biến chứng của trào ngược dạ dày thực quản như teo hẹp thực quản, loét thực quản,…

ĐO ÁP LỰC NHU ĐỘNG THỰC QUẢN

Đo áp lực nhu động thực quản giúp đánh giá chức năng của cơ thắt thực quản dưới.

ĐO PH, TRỞ KHÁNG THỰC QUẢN 24 GIỜ

Đo pH, trở kháng thực quản 24 giờ là phương pháp chẩn đoán hiện đại giúp xác định chính xác thời gian, tần suất và lượng dịch vị trào ngược lên thực quản trong vòng 24 giờ.

ĐIỀU TRỊ TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Vậy trào ngược dạ dày thực quản uống thuốc gì, thuốc trào ngược dạ dày thực quản tốt nhất? Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh.

  • Đối với các trường hợp nhẹ: Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh sử dụng thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản là thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc kháng histamine H2 để giảm tiết acid dạ dày.
  • Đối với các trường hợp nặng: Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh phẫu thuật thắt chặt cơ thắt thực quản dưới.

PHÒNG NGỪA TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

Để phòng ngừa trào ngược dạ dày thực quản, người bệnh cần lưu ý những điều sau:

  • Tránh ăn quá no, ăn nhiều đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ.
  • Không nằm ngay sau khi ăn.
  • Nâng cao đầu giường khi ngủ.
  • Giảm cân nếu thừa cân, béo phì.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá.

Trên đây là những thông tin hữu ích về trào ngược dạ dày, dấu hiệu của trào ngược dạ dày thực quản, thuốc trị trào ngược dạ dày thực quản những biện pháp giúp ngăn ngừa và cải thiện tình trạng này.