CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Khi nước mắt không thoát được sẽ trào ra ngoài từ góc trong của mắt, gây ra triệu chứng chảy nước mắt sống. Nếu tình trạng chảy nước mắt sống kéo dài, nước mắt bị ứ đọng tại túi lệ thì có thể gây ra nhiễm khuẩn lệ đạo rất nguy hiểm.

CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG LÀ GÌ?

CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG: TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 1

Chảy nước mắt sống, hay chảy nước mắt từ góc trong của mắt, là tình trạng mà nước mắt không thoát xuống mũi và trào ra bên ngoài. Thường thì nước mắt được dẫn từ góc trong của mắt ra ngoài mũi hoặc miệng, nhưng khi không thoát được, nước mắt sẽ trào ra từ góc trong mắt, gây hiện tượng chảy nước mắt sống.

Trong trường hợp chảy nước mắt kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng nước mắt tại túi lệ, gây nên viêm nhiễm và nhầy mủ. Bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng như đau nhức, mủ đục nếu ấn vào vùng góc trong của mắt, và trẻ nhỏ mắc bệnh có thể phát sốt, quấy khóc, và dụi tay lên mắt. Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, triệu chứng có thể tự hết hoặc cần phải được điều trị tại nhà hoặc tại bác sĩ.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY TRIỆU CHỨNG CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG

Ở mỗi độ tuổi khác nhau, tình trạng chảy nước mắt sống cũng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.

TẮC LỆ ĐẠO

Chảy nước mắt sống thường do tắc lệ đạo, một tình trạng mà ống thoát nước mắt từ góc trong của mi mắt không thoát được nước mắt một cách hiệu quả. Hệ thống lệ đạo bao gồm lỗ lệ, lệ quản, túi lệ và ống lệ mũi (ống lệ tỵ), và nước mắt thường được dẫn từ góc trong của mắt vào lệ đạo và sau đó xuống mũi.

Nguyên nhân chính của tắc lệ đạo có thể bao gồm chấn thương ở vùng mắt, xoang, viêm nhiễm mãn tính như bệnh mắt hột, và viêm kết mạc. Tắc lệ đạo thường xuyên gặp ở ống lệ mũi, và một số trường hợp không rõ nguyên nhân, đặc biệt là ở phụ nữ.

Chảy nước mắt sống có thể gây khó chịu và đau nhức, đặc biệt khi tắc lệ đạo gây nhiễm khuẩn. Việc phát hiện và điều trị tắc lệ đạo kịp thời là quan trọng để ngăn chặn các biến chứng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mắt. Bệnh có thể xuất hiện từ giai đoạn sơ sinh đến người cao tuổi và có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải sau này.

NHIỄM TRÙNG MẮT

Chảy nước mắt là một trong những phản ứng tự nhiên của cơ thể khi mắt gặp nhiễm trùng. Mục đích của hiện tượng này là để giữ cho mắt ẩm và loại bỏ các tác nhân gây nhiễm trùng.

Viêm kết mạc và viêm bờ mi thường là hai loại nhiễm trùng mắt phổ biến. Nguyên nhân của chúng có thể là vi khuẩn, nấm hoặc virus. Viêm kết mạc có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai mắt, và các triệu chứng thường bao gồm đau mắt, nhòe mắt, đỏ mắt, cảm giác có vật nặng trong mắt, chảy nước mắt, và tăng tiết nước mắt vào ban đêm.

DỊ ỨNG

Phản ứng với các tác nhân gây dị ứng có thể làm mắt trở nên đỏ, kích thích, và gây ra các triệu chứng như chảy nước mắt, nóng rát, và ngứa mắt. Các tác nhân gây dị ứng thường gặp ở ngoại ô bao gồm cỏ, cây, phấn hoa và cỏ dại.

Trong nhà, lông súc vật, mạt bụi nhà và nấm mốc thường là những tác nhân gây dị ứng phổ biến. Khi mắt chảy nước do dị ứng, việc sử dụng thuốc nhỏ mắt kháng histamin có thể giúp giảm các triệu chứng.

KHÔ MẮT

Khi mắt bị khô, cảm giác kích thích và không thoải mái thường xuất hiện. Tình trạng này kích thích tăng sản xuất nước mắt, tạo ra một lượng lớn nước mắt để giảm cảm giác khô khó chịu. Tuy nhiên, việc sản xuất nước mắt có thể giảm dần theo tuổi, điều này giải thích vì sao hội chứng khô mắt thường xuyên gặp ở người cao tuổi.

Để giảm nhẹ tình trạng khô mắt, việc sử dụng nước mắt nhân tạo là một biện pháp hiệu quả.

KÍNH ÁP TRÒNG ĐÃ CŨ, BẨN

Ký sinh trùng Acanthamoeba là một mối đe dọa tiềm ẩn đối với những người sử dụng kính áp tròng. Đây là loại ký sinh trùng đơn bào nhỏ được tìm thấy trong nước máy, bụi, nước biển và bể bơi. Chúng có khả năng tồn tại bằng cách ăn vi khuẩn có thể tồn tại trong kính áp tròng bẩn.

Khi kính áp tròng nhiễm ký sinh trùng Acanthamoeba và được đặt vào mắt người, ký sinh trùng này bắt đầu tấn công giác mạc, lớp ngoài cùng của nhãn cầu, và sinh sôi, nảy nở. Kết quả của cuộc tấn công này có thể gây ra các triệu chứng như ngứa rát mắt, chảy nước mắt sống, nhìn mờ, nhạy cảm với ánh sáng, sưng phồng mí và đau mắt.

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC

  • Do thần kinh: Lệ đạo được chi phối bởi nhánh thần kinh VII, khi bệnh nhân bị liệt dây VII sẽ gây ra chảy nước mắt và hở mi. Trong trường hợp này điều trị hở mi là quan trọng nhất để tránh loét giác mạc: Dùng kéo dài thuốc tra mắt dạng gel (Liposic, Corneregel…) hoặc khâu cò mi trong trường hợp hở mi nặng có nguy cơ loét giác mạc.
  • Nguyên nhân khác là do mi mắt. Da mi thừa nhiều, sẹo mi, mỡ quanh hốc mắt làm cho điểm lệ không nằm trong hồ lệ (chỗ đọng nước đọng trong mắt) nên không hút được nước mắt: Phẫu thuật mi, lấy mỡ thừa có thể sẽ là phương án cần thiết đối với những bệnh nhân có tình trạng này.
  • Giảm trương lực của túi lệ: Đây là nguyên nhân do tuổi già gây ra. Bình thường túi lệ có khả năng co bóp tạo lực hút nước mắt. Về già trương lực này giảm đi vì vậy nước mắt không được dẫn lưu tốt: Ở trường hợp này, bệnh nhân day vùng túi lệ sẽ cải thiện phần nào đó, day nắn làm tăng áp lực trong lòng túi lệ và đẩy về phía ống lệ mũi làm thông thoáng chỗ tắc.

Quy trình của thao tác này gồm: Đặt ngón tay trỏ lên phía trên lệ quản chung để ngăn chặn dịch thoát ra từ túi lệ (Lưu ý không chạm tay vào nhãn cầu). Sau đó miết ngón tay dọc sống mũi qua vùng túi lệ về phía cánh mũi. Day nắn như vậy 10 đến 15 lần. Nên áp dụng 3 – 4 đợt day nắn mỗi ngày. Việc điều trị thường do cha  mẹ và người nhà bệnh nhân thực hiện tại nhà nên thầy thuốc cần hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để đảm bảo đúng kỹ thuật.

CÁCH PHÒNG NGỪA, KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG CHẢY NƯỚC MẮT SỐNG

Mặc dù chảy nước mắt sống là một vấn đề mắt phổ biến, nhưng ảnh hưởng của nó đối với chất lượng cuộc sống không phải là không đáng kể. Ngoài nguyên nhân chính là do viêm tắc lệ đạo, tình trạng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác liên quan đến sức khỏe mắt.

Do đó, mọi người cần chú ý đến việc tránh chấn thương cho mắt bằng cách đeo kính khi làm việc trong môi trường có nguy cơ bị dị vật bắn vào mắt, đặc biệt là khi di chuyển ngoài đường hoặc làm các công việc như tuốt lúa, cưa gỗ, mài kim loại. Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông cũng là một biện pháp phòng ngừa quan trọng để giảm rủi ro chấn thương vùng đầu và mắt.

Việc thực hiện các cuộc kiểm tra mắt định kỳ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh viêm nhiễm mạn tính ở mắt.