SUY THẬN ĐỘ 2: NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ

SUY THẬN ĐỘ 2: NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ 1

Tình trạng suy thận mạn dẫn đến suy giảm chức năng lọc cầu thận cũng như gây ra rối loạn điện giải, tăng huyết áp, thiếu máu, và ảnh hưởng đến xương khớp, gây ra những vấn đề nghiêm trọng như loãng xương, nhuyễn xương, và gãy xương.

Bệnh lý suy thận mạn thường phát triển một cách âm thầm và từ từ. Ở giai đoạn ban đầu, các dấu hiệu thường không rõ ràng, dễ bị bỏ qua. Đến khi bước vào giai đoạn cuối, chức năng thận thường bị suy giảm gần như hoàn toàn.

Quá trình điều trị suy thận mạn là một quá trình phức tạp và tốn kém. Ở giai đoạn cuối, việc phải thực hiện lọc máu, cần thiết phải ghép thận, và các biện pháp điều trị khác có thể gây mệt mỏi và khó khăn, khiến người bệnh dễ mất kiên nhẫn và khó duy trì theo đuổi đến cùng.

SUY THẬN ĐỘ 2: NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ 3

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA SUY THẬN

  • Giai đoạn 1: GFR bình thường hoặc cao, khi GFR > 90 mL/phút.
  • Giai đoạn 2: GFR trong khoảng 60 – 89 mL/phút.
  • Giai đoạn 3: Giai đoạn suy thận độ 3A (GFR khoảng 45 – 59 mL/phút) và suy thận độ 3B (GFR khoảng 30 – 44 mL/phút).
  • Giai đoạn 4: GFR trong khoảng 15 – 29 mL/phút.
  • Giai đoạn 5: GFR dưới 15 mL/phút.

Vậy suy thận giai đoạn 2 sẽ như thế nào?

Suy thận cấp độ 2 tức là chức năng của thận đã bị mất khoảng 40 – 50% và mức độ lọc máu chỉ còn ở khoảng 60 – 89 ml/phút.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SUY THẬN ĐỘ 2

  • Số lần đi tiểu tăng đột ngột trong ngày, kèm theo màu nước tiểu đậm hơn và có thể có máu trong nước tiểu.
  • Sưng phù ở bàn tay, bàn chân và mặt.
  • Ngứa và phát ban trên da.
  • Đau tức ở hai bên sườn.
  • Khó ngủ.
  • Thay đổi về vị giác và hơi thở, có mùi khác thường và thở nông, cảm giác vị lạ trong miệng và không cảm thấy ngon miệng như bình thường.

CHẨN ĐOÁN SUY THẬN ĐỘ 2

Để chẩn đoán suy thận độ 2, không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần thực hiện một số xét nghiệm đánh giá chức năng thận như sau:

  • Xét nghiệm máu để đo độ lọc cầu thận (eGFR). Đây là phương pháp để đánh giá tương đối chức năng thận dựa trên các chỉ số creatinin và ure trong máu. Nếu kết quả cho thấy suy giảm chức năng thận, bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm chuyên sâu hơn để xác định nguyên nhân và quyết định phương pháp điều trị.
  • Xét nghiệm nước tiểu để đánh giá thành phần của nước tiểu, như sự hiện diện của protein hoặc máu, giúp đưa ra dấu hiệu sơ bộ về chức năng thận.
  • Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và hình thái của thận.

Ngoài các phương pháp trên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như CT, MRI hoặc sinh thiết thận để đánh giá tổn thương thận và xác định nguyên nhân gây ra suy thận.

CÁCH ĐIỀU TRỊ SUY THẬN ĐỘ 2

Phương pháp điều trị suy thận độ 2 hiện nay thường kết hợp giữa điều trị nguyên nhân gây bệnh và thay đổi lối sống. Nếu chức năng lọc cầu thận chưa suy giảm quá nhiều, bệnh nhân có thể được điều trị tại khoa nội.

Nguyên tắc cốt lõi của điều trị là ngăn chặn sự tiến triển xấu của bệnh và giảm thiểu tác động của suy thận đến các cơ quan khác trong cơ thể. Kết hợp với thay đổi lối sống lành mạnh có thể cải thiện kết quả điều trị và làm cho quá trình điều trị trở nên dễ dàng hơn. Trong lối sống hàng ngày, bệnh nhân suy thận độ 2 nên:

  • Tuân thủ chế độ ăn giảm thịt và muối, và tăng cường bổ sung khoáng chất, rau xanh và nước.
  • Hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ và tinh bột.
  • Duy trì huyết áp ổn định.
  • Tránh hút thuốc lá và sử dụng bia rượu.

SUY THẬN ĐỘ 2 SỐNG ĐƯỢC BAO LÂU?

Mỗi người bệnh suy thận độ 2 có thể có tuổi thọ khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm phương pháp điều trị hiện có và tình trạng sức khỏe tổng thể của họ.

Hiện nay, suy thận ở giai đoạn 1 và 2 có thể được chữa trị nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Theo các chuyên gia, với những trường hợp ở giai đoạn này, nếu áp dụng phương pháp điều trị và chế độ dinh dưỡng phù hợp, khả năng phục hồi có thể lên đến 90%.

Dữ liệu về tuổi thọ của bệnh nhân suy thận thường tập trung vào giai đoạn cuối. Suy thận độ 2 được xem là giai đoạn đầu nên thông tin về tuổi thọ trong giai đoạn này là khó có.

Ở giai đoạn cuối của suy thận, người bệnh có thể cần phải chạy thận hoặc ghép thận. Tuổi thọ trung bình khi bắt đầu chạy thận được ước tính là 5 – 10 năm. Tuy nhiên, với việc tuân thủ nghiêm ngặt phương pháp điều trị và chế độ dinh dưỡng, có thể kéo dài tuổi thọ từ 20 – 30 năm trong một số trường hợp.

SUY THẬN ĐỘ 2: NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ 5

SUY THẬN ĐỘ 2 CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Hiện nay, suy thận ở giai đoạn 1 và 2 có thể được điều trị hiệu quả nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Theo các chuyên gia y tế, với các trường hợp suy thận độ 1 và 2, nếu có phương pháp điều trị và chế độ dinh dưỡng hợp lý, tỷ lệ hồi phục có thể lên đến 90%.

Dữ liệu về tuổi thọ của bệnh nhân suy thận thường tập trung vào suy thận giai đoạn cuối. Suy thận độ 2 được xem là giai đoạn đầu của suy thận, do đó, thông tin về tuổi thọ trong giai đoạn này thường khó có.

CHẾ ĐỘ SINH HOẠT THƯỜNG NGÀY CHO BỆNH NHÂN SUY THẬN ĐỘ 2

Trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân suy thận độ 2, việc theo dõi tình hình sức khỏe trở nên vô cùng quan trọng. Bệnh nhân cần chú ý đến bất kỳ biến đổi nào về nhiệt độ cơ thể, hô hấp, nhịp tim, huyết áp, và nhịp mạch cũng như các dấu hiệu thay đổi khác.

Kiểm soát huyết áp cao kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc chậm lại sự tiến triển của suy thận mạn. Nghỉ ngơi đúng lúc cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong các giai đoạn tiểu ít hoặc tiểu nhiều và trong quá trình phục hồi, cần duy trì mức độ vận động phù hợp.

Chế độ ăn uống cũng cần được kiểm soát kỹ lưỡng. Trong giai đoạn thiểu niệu, cần giảm lượng nước, muối, kali, phốt-pho và protein, đồng thời cung cấp đủ lượng năng lượng để giảm việc phân hủy protein trong cơ thể. Người bệnh không thể ăn được có thể bổ sung glucose, axit amin, chất béo từ nhũ tương qua đường tĩnh mạch.

Cần phòng và chữa trị các biến chứng của suy thận, như ngăn chặn xuất huyết từ đường tiêu hóa, tránh đi tiểu quá nhiều và ngăn chặn việc cổ trướng nhiều lần. Cần lưu ý khi sử dụng các loại thuốc có thể gây độc hại cho thận, cũng như phòng tránh và điều trị các rối loạn điện giải, bệnh não do gan, huyết áp thấp và các nguyên nhân gây ra bệnh và biến chứng khác.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Người suy thận độ 2 có thể sinh hoạt bình thường?

Người suy thận độ 2 có thể sinh hoạt tương đối bình thường nếu được điều trị và theo dõi sức khỏe đầy đủ. Tuy nhiên, họ cần lưu ý một số điều để bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng.

2. Suy thận độ 2 có nguy hiểm không?

Suy thận độ 2 là ở giai đoạn đầu của bệnh suy thận, ở mức độ này chưa có nhiều nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu người mắc bệnh thận không điều trị tốt khiến bệnh chuyển sang suy thận giai đoạn 3, hay giai đoạn 4 thì rất khó chữa khỏi và ở giai đoạn 4 có nguy cơ nguy hiểm đến tính mạng là rất cao.

KẾT LUẬN 

Về cơ bản bệnh suy thận độ 2 vẫn chỉ đang ở giai đoạn đầu nên cần được phát hiện sớm và điều trị tích cực để ngăn ngừa mọi hệ lụy do bệnh tiến triển sang giai đoạn sau. Điều đáng chú ý là triệu chứng của bệnh tương đối âm thầm, ít khi được chú ý nên duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ là việc nên làm để kịp thời phát hiện bệnh. Bên cạnh đó, mỗi chúng ta nên có chế độ ăn uống và lối sống khoa học để phòng ngừa sự xuất hiện của bệnh suy thận.

ĐỘ LỌC CẦU THẬN BAO NHIÊU LÀ BÌNH THƯỜNG?

ĐỘ LỌC CẦU THẬN BAO NHIÊU LÀ BÌNH THƯỜNG? 7

Độ lọc cầu thận là một giá trị có ý nghĩa trong việc đánh giá và phân loại mức độ bệnh thận mạn. Độ lọc cầu thận bình thường được ước tính dựa theo độ tuổi của người bệnh, tuổi càng cao độ lọc cầu thận có xu hướng giảm dần dù không có bất kỳ tổn thương nào trên thận.

ĐỘ LỌC CẦU THẬN LÀ GÌ?

ĐỘ LỌC CẦU THẬN BAO NHIÊU LÀ BÌNH THƯỜNG? 9

Được đánh giá thông qua đơn vị lưu lượng máu được lọc qua thận trong một khoảng thời gian cố định, độ lọc cầu thận (GFR) là chỉ số quan trọng nhất để đo lường khả năng lọc chất thải từ máu bởi thận. Trong thực tế lâm sàng, GFR không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đánh giá chức năng thận mà còn giúp xác định mức độ suy giảm chức năng thận và phân loại giai đoạn của bệnh thận mạn.

GFR cao thường tượng trưng cho khả năng làm việc và khả năng loại bỏ chất thải từ máu một cách hiệu quả bởi thận. Tuy nhiên, theo thời gian, sự giảm GFR thường điều chỉnh theo độ tuổi, là một phản ứng tự nhiên của quá trình lão hóa. Điều này cũng thể hiện sự chênh lệch giữa nam và nữ, khi giá trị GFR có thể thay đổi tùy thuộc vào giới tính.

CÔNG THỨC TÍNH ĐỘ LỌC CẦU THẬN

ước lượng độ thanh thải creatinin

Việc chính xác đo lường độ lọc cầu thận là một thách thức, và do đó, người ta đã phát triển các công thức ước tính dựa trên chỉ số creatinin trong máu và nước tiểu. Creatinin, một chất thải được sinh ra trong quá trình co cơ, được sử dụng để ước tính độ lọc cầu thận vì những lý do sau đây:

  • Trọng lượng phân tử nhỏ và dễ dàng lọc qua cầu thận: Creatinin có trọng lượng phân tử nhỏ, giúp nó dễ dàng đi qua cầu thận mà không bị tái hấp thụ bởi ống thận hoặc ống lượn xa. Điều này làm cho nó trở thành một chất thích hợp để đánh giá khả năng lọc của thận.
  • Khả năng thanh thải gần như tương đương với độ lọc cầu thận: Sự thanh thải creatinin từ cơ thể chủ yếu thông qua quá trình lọc cầu thận. Do đó, đo lượng creatinin trong máu và nước tiểu có thể cung cấp ước lượng về mức độ lọc chất thải qua cầu thận.
  • Dễ định lượng thông qua xét nghiệm sinh hóa: Creatinin có thể dễ dàng định lượng thông qua các xét nghiệm sinh hóa tiêu chuẩn, giúp đơn giản hóa việc theo dõi và đánh giá chức năng thận trong quá trình điều trị và quản lý sức khỏe.

Từ đó người ta đưa ra một số công thức tính độ lọc cầu thận như sau:

CÔNG THỨC 1

Dựa vào tuổi, giới tính và nồng độ creatinin trong máu để tình được độ lọc cầu thận ước tình

eGFR (ml/phút/1,73m2)= 186.SCr-1,154.Tuổi-0,203.(0,742 nếu là nữ)

Trong đó:

  • eGFR(estimated GFR) là tốc độ lọc cầu thận ước tính
  • SCr: nồng độ creatinin trong máu

CÔNG THỨC 2 

Ước tính độ lọc cầu thận tương đương với độ thanh thải creatinin dựa vào chỉ số creatinin trong máu và nước tiểu.

Tiến hành lấy nước tiểu 24 giờ, để đo thể tích nước tiểu và lượng creatinin bài tiết trong 24 giờ, đồng thời đo creatinin máu

GFR = CrCl (mL/phút) = (UCr.Vnước tiểu)/(SCr.T).

Trong đó:

  • CrCl: độ thanh thải creatinin
  • Ucr: Nồng độ creatinin trong nước tiểu (mg/dL)
  • V nước tiểu: Thể tích nước tiểu thu thập (mL)
  • SCr: nồng độ creatinin trong máu thu thập tại thời điểm chính giữa khoảng thời gian lấy nước tiểu (mg/dL)
  • T: Thời gian thu thập nước tiểu (tính bằng phút)

CÔNG THỨC 3

Vì việc tính toán độ thanh thải creatinin cũng gặp không ít khó khăn, có nhiều bước nên khả năng sai số cáo. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã xây dựng các phương pháp ước lượng độ thanh thải creatinin từ giá trị creatinin trong huyết thanh và các đặc điểm khác của bệnh nhân trong các độ tuổi, giới tính và khu vực sống khác nhau.

Công thức được dùng phổ biến nhất cho đối tượng là người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên:

  • Nam: CrCl = [(140 – tuổi).cân nặng]/(72.SCr)
  • Nữ: CrCl = [(140 – tuổi).cân nặng]/(72.SCr).0.85

Trong đó:

  • CrCl ước lượng: độ thanh thải creatinin ước lượng (mL/phút)
  • Tuổi: Tính bằng năm
  • Cân nặng: Tính bằng kg
  • SCr: nồng độ creatinin trong huyết thanh (mg/dL)

ĐỘ LỌC CẦU THẬN BAO NHIÊU LÀ BÌNH THƯỜNG?

độ lọc cầu thận ở trẻ

Độ lọc cầu thận bình thường ở người trưởng thành khỏe mạnh là trên 90 mL/ phút/ 1,73 m2. Độ lọc cầu thận giảm theo tuổi, ngay cả đối với người không bị bệnh thận mạn.

Độ lọc cầu thận bình thường dựa theo độ tuổi như sau:

  • Từ 20-29 tuổi khoảng trên 116 mL/phút/ 1.73 m2
  • Từ 30-39 tuổi khoảng trên 107 mL/phút/ 1.73 m2
  • Từ 40-49 tuổi trên 99 mL/phút/1.73 m2
  • Từ 50-59 tuổi trên 93 mL/phút/1.73 m2
  • Từ 60-69 tuổi trên 85 mL/phút/1.73 m2
  • Từ trên 70 tuổi trên 75 mL/phút/1.73 m2.

Từ giá trị độ lọc cầu thận, ta có thể đánh giá chức năng lọc của thận và xác định giai đoạn của bệnh thận mạn, từ đó đề xuất các biện pháp chăm sóc và hướng điều trị phù hợp. Đặc biệt, việc kiểm tra độ lọc cầu thận trở nên quan trọng đối với những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh thận, như người đang mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, hoặc có các biểu hiện nghi ngờ liên quan đến bệnh lý tại thận.

Các bệnh nhân thuộc các nhóm nguy cơ này thường được khuyến cáo thực hiện kiểm tra độ lọc cầu thận để chẩn đoán sớm và theo dõi tiến triển của bệnh.