LÝ GIẢI NGUYÊN NHÂN BỊ CHUỘT RÚT VÀ NÊN LÀM GÌ KHI CHUỘT RÚT?

LÝ GIẢI NGUYÊN NHÂN BỊ CHUỘT RÚT VÀ NÊN LÀM GÌ KHI CHUỘT RÚT? 1

Nguyên nhân chính gây ra chuột rút là sự co thắt liên tục và không kiểm soát của cơ bắp. Những người trải qua cảm giác này thường phải đối mặt với đau và khả năng giảm sức mạnh vận động của cơ bị ảnh hưởng. Mặc dù đây là một phản xạ tự nhiên của cơ thể, nhưng nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên mà không được điều trị đúng cách, có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khỏe.

LÝ GIẢI NGUYÊN NHÂN BỊ CHUỘT RÚT VÀ NÊN LÀM GÌ KHI CHUỘT RÚT? 3

CHUỘT RÚT LÀ GÌ?

Chuột rút là hiện tượng co thắt cơ bắp đột ngột, không kiểm soát được, gây đau đớn và hạn chế vận động. Chuột rút thường xảy ra ở các cơ bắp lớn, đặc biệt là cơ bắp chân, cơ đùi, cơ bàn chân, cơ bụng, cơ liên sườn.

NGUYÊN NHÂN BỊ CHUỘT RÚT

Hiện nay, cơ chế chính xác của hiện tượng chuột rút vẫn chưa được tìm ra. Tuy nhiên, người ta thấy rằng chuột rút có thể do những nguyên nhân sau:

VẬN ĐỘNG QUÁ SỨC

Khi vận động quá sức, các cơ bắp sẽ bị mỏi thậm chí bị chấn thương. Khi vận động quá nhiều, lượng đường ở gan sẽ bị tiêu hao nhanh chóng, nếu không được bổ sung lại kịp thời thì bạn có thể bị chuột rút. 

THIẾU CANXI, MAGIE, KALI

Các khoáng chất này đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của cơ thể. Khi bị thiếu canxi, magie, kali, bạn sẽ bị mất cân bằng điện giải dẫn đến chuột rút cơ. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú và trẻ em là những đối tượng rất dễ bị thiếu các dưỡng chất này.

PHỤ NỮ ĐANG MANG THAI

Phụ nữ mang thai luôn phải gặp rất nhiều vấn đề về cơ thể và sức khỏe và họ cũng thường bị chuột rút trong thai kỳ. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này đó là do cơ thể tích nước quá nhiều dẫn đến mất cân bằng điện giải khiến phụ nữ mang thai dễ bị chuột rút.

Bên cạnh đó, sức nặng của thai nhi cũng phần nào ảnh hưởng đến sự tuần hoàn máu ở chân. Sự lưu thông máu kém cũng có thể dẫn đến chuột rút hoặc tê bì chân.

Phụ nữ mang thai cũng rất dễ gặp phải tình trạng hạ canxi máu do nhu cầu canxi của cơ thể trong thời kỳ mang thai tăng lên rất nhiều, dẫn đến bị chuột rút. Tuy nhiên, hiện tượng chuột rút sẽ được khắc phục khi bạn sinh em bé.

LÃO HÓA Ở NGƯỜI GIÀ

Nguyên nhân người già dễ bị chuột rút đó là do sự lão hóa hệ thần kinh, hệ cơ bắp và hệ mạch máu. Để khắc phục tình trạng này, người cao tuổi cần phải bổ sung thêm các dưỡng chất thiết yếu như canxi, magie và kali. Ngoài ra, cần bổ sung thêm vitamin cho người cao tuổi để hỗ trợ sự hoạt động của hệ thống thần kinh, cơ bắp và mạch máu trong cơ thể.

HỆ THẦN KINH CƠ BẮP HOẠT ĐỘNG QUÁ MỨC

Đây là nguyên nhân dẫn đến những cơn co thắt cơ, chuột rút vào ban đêm. Nó thường xảy ra khi bạn đứng, ngồi hoặc quỳ quá lâu làm các cơ, mạch máu bị chèn ép. Các cơ bắp ở chân khá ngắn nên khi ngủ nếu bạn để cong chân quá lâu không duỗi ra thì chỉ cần bạn cử động nhẹ là sẽ bị chuột rút.

Người thường xuyên đi giày cao gót, giày kín mũi khiến các ngón chân bị chèn ép dẫn đến tình trạng chuột rút ngón chân. Đi giày cao gót cả ngày cũng khiến cơ bắp ở chân phải hoạt động nặng nhọc dễ dẫn đến hiện tượng chuột rút.

Khi chơi thể thao, đặc biệt là các môn bơi lội, đá bóng, chạy bộ, nếu không khởi động kỹ thì cũng rất dễ bị chuột rút.

MẤT CÂN BẰNG ĐIỆN GIẢI

Mất cân bằng điện giải là một trong số những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng chuột rút. Vận động nhiều khiến có thể đổ nhiều mồ hôi mà không được bổ sung kịp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước, mất cân bằng điện giải và khiến cơ thể dễ bị chuột rút.

Ngoài ra, khi bạn uống ít nước, uống nhiều trà lợi tiểu hoặc cà phê cũng khiến cơ thể bị thiếu nước dẫn đến hiện tượng chuột rút vào ban đêm.

CĂNG THẲNG KÉO DÀI

Sự căng thẳng, lo âu kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể. Nó khiến các hormone trong cơ thể bị mất cân bằng dẫn đến nhịp tim và huyết áp tăng cao có thể dẫn đến chuột rút.

BỊ CHUỘT RÚT DO BỆNH LÝ

Hiện tượng chuột rút xảy ra thường xuyên có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó trong cơ thể, đặc biệt là bị chuột vào ban đêm. Có tới 70% số người trường hợp chuột rút vào ban đêm là do bệnh suy giảm hệ tĩnh

XỬ TRÍ KHI BỊ CHUỘT RÚT

Khi bị chuột rút, người bệnh cần thực hiện các bước sau để xử lý:

BÌNH TĨNH VÀ THẢ LỎNG CƠ THỂ

Bước đầu tiên khi bị chuột rút là cần giữ bình tĩnh và thả lỏng cơ thể. Điều này sẽ giúp giảm mức độ co thắt cơ và giảm đau.

DUỖI THẲNG VÀ KÉO CĂNG VÙNG CƠ BỊ CHUỘT RÚT

Sau khi thả lỏng cơ thể, người bệnh cần duỗi thẳng và kéo căng vùng cơ bị chuột rút. Điều này sẽ giúp thư giãn cơ bắp và giảm co thắt.

Ví dụ, nếu bị chuột rút ở cơ bắp chân, người bệnh cần đứng lên, duỗi thẳng chân bị chuột rút, sau đó nhẹ nhàng dùng tay uốn cong các ngón chân ra phía sau, ép mạnh một tay vào gót chân. Lúc mới áp dụng có vẻ thấy đau tăng lên nhưng ngay sau đó cơn đau sẽ giảm xuống do các cơ hết co thắt, máu lại được lưu thông trở lại.

LÝ GIẢI NGUYÊN NHÂN BỊ CHUỘT RÚT VÀ NÊN LÀM GÌ KHI CHUỘT RÚT? 5

MASSAGE NHẸ NHÀNG VÙNG CƠ BỊ CHUỘT RÚT

Sau khi duỗi thẳng và kéo căng vùng cơ bị chuột rút, người bệnh có thể massage nhẹ nhàng vùng cơ đó. Massage sẽ giúp thư giãn cơ bắp và giảm đau.

UỐNG NƯỚC HOẶC BỔ SUNG ĐIỆN GIẢI

Chuột rút có thể xảy ra do mất nước hoặc mất cân bằng điện giải. Vì vậy, người bệnh cần uống nước hoặc bổ sung điện giải để giúp cơ thể bù đắp lượng nước và điện giải đã mất.

TẮM NƯỚC NÓNG

Tắm nước nóng có thể giúp thư giãn cơ bắp và giảm đau.

Nếu chuột rút xảy ra thường xuyên hoặc kèm theo các triệu chứng khác như sốt, sưng tấy, khó thở,… thì người bệnh cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHUỘT RÚT

Để phòng ngừa chuột rút, người bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Khởi động kỹ trước khi vận động. Khởi động kỹ sẽ giúp làm nóng cơ bắp và giảm nguy cơ chuột rút.
  • Bổ sung đủ nước và điện giải. Nước và điện giải đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của cơ bắp.
  • Tránh vận động quá sức. Vận động quá sức có thể khiến cơ bắp bị mỏi và dễ bị chuột rút.
  • Giữ cân nặng hợp lý. Thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ chuột rút.
  • Thường xuyên tập thể dục. Tập thể dục thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức mạnh và độ dẻo dai của cơ bắp, từ đó giảm nguy cơ chuột rút.

Nếu hiện tượng chuột rút xảy ra nhiều lần, bạn cần đến cơ sở y tế khám bệnh để được xác định nguyên nhân và trong trường hợp cần thiết sẽ được chỉ định dùng thuốc.

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG 7

Bé mấy tháng mọc răng? Những chiếc răng đầu tiên của bé thường sẽ lớn và nhú vào khoảng 6 tháng tuổi mặc dù các dấu hiệu mọc răng có thể bắt đầu sớm hơn. Dưới đây là các triệu chứng mọc răng thường gặp cùng với các biện pháp khắc phục để bé bớt khó chịu.

BÉ MẤY THÁNG MỌC RĂNG?

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG 9

Phần lớn trẻ sơ sinh thường trải qua quá trình mọc chiếc răng đầu tiên vào khoảng 6 tháng tuổi, và dấu hiệu của việc này có thể xuất hiện từ hai hoặc ba tháng trước khi chiếc răng thực sự nở ra.

Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ đều tuân theo một lịch trình cụ thể. Có một số trẻ sơ sinh may mắn mọc chiếc răng đầu tiên sớm nhất khi chỉ mới 3 hoặc 4 tháng tuổi, trong khi những em bé khác có thể trải qua quá trình mọc răng đầu tiên sau khi đã đến hoặc sau sinh nhật đầu tiên của họ.

NHỮNG DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BÉ MỌC RĂNG

Mỗi em bé đều trải qua quá trình mọc răng khác nhau. Một số hầu như không có triệu chứng, trong khi những người khác phải chịu đựng những cơn đau và quấy khóc khi mọc răng.

Biết những triệu chứng mọc răng cần chú ý có thể giúp bạn và em bé vượt qua cột mốc này. Dưới đây là một số dấu hiệu đầu tiên của việc mọc răng:

CHẢY NƯỚC DÃI

Rất khó tin khi nhìn thấy nhiều chất lỏng có thể chảy ra từ một cái miệng nhỏ nhưng quá trình mọc răng có thể kích thích sự tiết nước dãi. Thông thường, hầu hết trẻ sơ sinh từ 10 tuần đến 4 tháng tuổi bắt đầu thực hiện hành động tiếp nước, và hiện tượng nước dãi có thể kéo dài cho đến khi răng của bé phát triển.

Nếu bạn thường xuyên thấy áo quần của bé ẩm, hãy sử dụng yếm để giữ cho bé thoải mái và giữ cho quần áo sạch sẽ hơn. Để ngăn chặn tình trạng nứt nẻ, hãy nhẹ nhàng lau sạch cằm của bé suốt cả ngày.

PHÁT BAN KHI MỌC RĂNG

Nếu em bé đang mọc răng và có hiện tượng nước dãi, sự liên tục nhỏ giọt có thể gây nứt nẻ, mẩn đỏ và phát ban quanh miệng, cằm và thậm chí cả cổ và ngực của trẻ. Việc nhẹ nhàng vỗ nhẹ có thể giúp ngăn chặn sự kích ứng này.

Một giải pháp khác là tạo một lớp màng chắn ẩm cho khu vực này bằng cách sử dụng Vaseline hoặc Aquaphor. Bạn cũng có thể dùng kem dưỡng ẩm nhẹ nhàng và không mùi khi cần thiết. Những loại kem dưỡng như Lansinoh cũng rất hiệu quả để bảo vệ làn da non nớt của em bé.

HO VÀ/HOẶC PHẢN XẠ BỊT MIỆNG

Việc liên tục ho có thể khiến trẻ bị ọc sữa. Điều này không đáng lo ngại, miễn là con bạn không có các dấu hiệu khác của cảm lạnh, cúm hoặc dị ứng.

CẮN

Áp lực từ răng mọc qua dưới nướu có thể gây ra sự khó chịu cho trẻ, và điều này có thể dẫn đến giảm áp lực phản lực, nghĩa là trẻ ít hàm nhai và cắn hơn.

Trẻ trong giai đoạn mọc răng có thể ngậm bất cứ thứ gì trong tầm tay để giảm áp lực này, bao gồm cả lục lạc, bàn tay của chúng, núm vú của bạn nếu bạn đang cho con bú (tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra, bạn nên ngừng cho con bú và thay thế bằng khăn lạnh hoặc các đồ chơi khác), ngón tay, hoặc thậm chí là nôi của chúng.

KHÓC HOẶC RÊN RỈ

Một số trẻ sơ sinh có thể mọc răng mà không phản ánh đau đớn nhiều. Tuy nhiên, có những trẻ khác phải chịu đựng đau đớn khi mô nướu bị viêm, và chúng thường diễn đạt sự không thoải mái bằng cách rên rỉ hoặc khóc lóc.

Răng đầu tiên thường là những chiếc răng đau nhất, đặc biệt là răng hàm vì chúng lớn hơn. May mắn là hầu hết trẻ sơ sinh cuối cùng sẽ quen với cảm giác mọc răng và không còn quá bận tâm sau này.

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG 11

KHÓ CHỊU

Miệng của bé sẽ đau khi chiếc răng nhỏ đè lên nướu và trồi lên bề mặt. Điều này là lẽ đương nhiên và có thể khiến trẻ cảm thấy không thoải mái.

Có trẻ có thể cáu kỉnh chỉ trong vài giờ, trong khi những trẻ khác có thể quấy khóc trong nhiều ngày hoặc thậm chí là nhiều tuần khi răng của họ đang mọc.

TỪ CHỐI ĂN

Những đứa trẻ có nhu cầu hút hoặc nhai để làm dịu đau từ quá trình mọc răng thường muốn có thứ gì đó trong miệng, có thể là bình sữa hoặc vú mẹ. Tuy nhiên, việc hút sữa có thể làm tăng áp lực lên nướu, làm tình trạng đau răng của trẻ trở nên tồi tệ hơn.

Điều này có thể giải thích tại sao một số trẻ khi đang mọc răng có thể quấy khóc và cảm thấy khó chịu hơn. Những trẻ ăn thức ăn đặc cũng có thể từ chối ăn khi chúng đang trải qua quá trình mọc răng vì cảm giác đau và không thoải mái trong miệng.

THỨC ĐÊM

Khi trẻ bắt đầu xuất hiện sự khó chịu có thể làm gián đoạn giấc ngủ ban đêm của trẻ, ngay cả khi trước đó trẻ đã ngủ suốt đêm.

KÉO TAI VÀ XOA MÁ

Những đứa trẻ sắp mọc răng có thể thể hiện dấu hiệu bằng cách giật mạnh tai, cọ má, hoặc cằm. Cảm giác đau từ nướu, đặc biệt là khi răng hàm đang mọc, có thể làm cho trẻ có xu hướng tìm cách giảm bớt cảm giác không thoải mái bằng cách chạm vào những vùng này. Nướu, tai và má chia sẻ các đường dẫn thần kinh chung, nên khi trẻ chạm vào một khu vực, nó có thể giúp giảm áp lực và cảm giác đau.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc kéo tai cũng có thể là một dấu hiệu của trẻ mệt mỏi hoặc nhiễm trùng tai, nên quan sát và xác định nguyên nhân đằng sau hành vi này là quan trọng.

TỤ MÁU NƯỚU RĂNG

Nếu bạn nhận thấy một cục u hơi xanh dưới lợi của bé, đó có thể là tụ máu ở nướu hoặc máu bị kẹt dưới nướu do quá trình mọc răng, và thường không có lý do gì đáng lo ngại.

Để giảm cơn đau và giúp máu tụ nhanh lành hơn, bạn có thể thử áp dụng một miếng gạc lạnh hoặc khăn lau lên nướu của bé. Nếu khối máu tụ vẫn tiếp tục phát triển hoặc bạn có bất kỳ lo lắng nào khác, hãy thăm nha sĩ nhi khoa để được kiểm tra và tư vấn.

Các dấu hiệu của quá trình mọc răng có thể khác nhau ở mỗi em bé, và không phải tất cả các em bé đều trải qua những triệu chứng giống nhau.

RĂNG SỮA MỌC THEO THỨ TỰ NÀO?

Mặc dù rất khó để biết chính xác khi nào chúng sẽ đến, nhưng thứ tự mọc răng sữa là điều dễ đoán hơn. Thông thường nhất, răng sữa mọc ở trung tâm trước và di chuyển ra ngoài theo kiểu sau:

  • Răng cửa trung tâm (hai chiếc ở giữa miệng; thường là cặp dưới cùng trước sau là cặp trên)
  • Răng cửa bên (vị trí tiếp theo so với giữa)
  • Những chiếc răng hàm đầu tiên (những chiếc gần miệng nhất của trẻ)
  • Răng nanh (ở hai bên của răng cửa bên)
  • Răng hàm thứ hai (ở phía sau)

GIÚP BÉ ĐANG MỌC RĂNG DỄ CHỊU HƠN

Để giảm bớt sự khó chịu khi trẻ đang mọc răng, bạn có thể thử những biện pháp chữa trị đã được cha mẹ kiểm nghiệm sau:

ĐỒ CHƠI MỌC RĂNG

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG 13

Bé thường thích nhai, và nhai giúp giảm đau khi răng đang mọc. Cung cấp đồ chơi mọc răng như đồ chơi cao su gập ghềnh, ngón tay sạch của bạn, hoặc bàn chải đánh răng mềm (ướt, không có kem đánh răng) để bé nhai có thể làm giảm đau.

NHIỆT ĐỘ LẠNH

Đồ chơi mọc răng hoặc khăn ướt lạnh từ tủ lạnh có thể giúp làm dịu nướu sưng và giảm đau cho bé. Bạn cũng có thể thử đưa đồ ăn lạnh hoặc thức uống lạnh như sữa chua hoặc váng sữa.

THUỐC GIẢM ĐAU

Nếu các biện pháp trên không đủ giảm đau, hãy thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng acetaminophen hoặc ibuprofen theo hướng dẫn dùng thuốc cho trẻ.

XOA DỊU

Xoa dịu bé bằng cách vỗ nhẹ và nói lên giọng điệu yên bình. Cố gắng tạo môi trường thoải mái để bé dễ dàng tự ngủ lại sau khi thức giấc.

TRÁNH CHO BÉ ĂN QUA ĐÊM

Tránh tạo thói quen cho bé ăn qua đêm khi đang mọc răng, vì điều này có thể làm trẻ tiếp tục thức giấc ngay cả khi không còn đau.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ

Tạo điều kiện để bé ngủ thoải mái hơn, có thể bao gồm giảm ánh sáng, giữ nhiệt độ phòng ổn định, và sử dụng những vật dụng giúp bé cảm thấy an toàn như gối chống chặn.

NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHI MỌC RĂNG MÀ BẠN NÊN TRÁNH?

Mặc dù có nhiều biện pháp chữa trị khi mọc răng, bạn cũng cần tránh một số biện pháp không an toàn như:

CÁC TÁC NHÂN GÂY TÊ

Tránh sử dụng các chất như cồn tẩy rửa, benzocain, hoặc lidocain trên nướu răng của bé. Các chất này có thể khiến trẻ em dưới 2 tuổi mắc các vấn đề về nồng độ oxy trong máu, và FDA cảnh báo về rủi ro.

Gel mọc răng không kê đơn

Tránh sử dụng gel mọc răng không kê đơn, đặc biệt là những loại chứa các thành phần thảo dược hoặc vi lượng đồng. Chúng không có chứng minh về hiệu quả và có thể gây nguy cơ khó thở và co giật, đặc biệt nếu chúng chứa belladonna.

DÂY CHUYỀN HỔ PHÁCH KHI MỌC RĂNG

Không sử dụng dây chuyền hổ phách khi mọc răng, vì không có bằng chứng y tế nào chứng minh rằng chúng có tác dụng. Hơn nữa, chúng có thể tạo ra nguy cơ nghẹt thở hoặc gây áp lực không mong muốn trên cổ bé.

KHI NÀO CẦN GỌI CHO BÁC SĨ VỀ VIỆC BÉ MỌC RĂNG?

TRẺ MẤY THÁNG MỌC RĂNG? DẤU HIỆU BÉ MỌC RĂNG 15

Sự liên kết giữa việc mọc răng và sốt cũng như tiêu chảy ở trẻ sơ sinh thường gặp và đôi khi gây nhầm lẫn cho bậc cha mẹ. Dù có lý thuyết cho việc nước bọt thừa và kích ứng dạ dày do mọc răng có thể làm phân lỏng, nhưng nên lưu ý rằng nhiều triệu chứng này cũng có thể xuất phát từ vi-rút hoặc nhiễm trùng.

Bậc cha mẹ nên thông báo cho bác sĩ về tình trạng sốt của bé, đặc biệt là nếu sốt kéo dài hơn ba ngày, hoặc nếu có bất kỳ triệu chứng phiền toái khác đi kèm. Điều này giúp loại bỏ khả năng của nhiễm trùng hoặc các tình trạng khác không phải do mọc răng.

Nếu phân lỏng và tiêu chảy kéo dài hơn hai lần đi tiêu, hoặc nếu bé không chịu bú trong một vài ngày, cũng nên liên hệ với bác sĩ.

Hãy nhớ rằng giống như trẻ mọc răng, trẻ bị viêm tai sẽ giật mạnh tai. Kiểm tra với bác sĩ nhi khoa nếu bạn nghi ngờ đứa trẻ của bạn có thể bị làm phiền nhiều hơn là chỉ mọc răng, và nếu trẻ bị sốt, có vẻ đặc biệt khó chịu khi nằm hoặc nhai, hoặc có mủ hoặc đóng vảy xung quanh tai.