HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT

HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 1

Trong thời gian gần đây, số trẻ em mắc COVID-19 tại Việt Nam tăng cao. Mặc dù triệu chứng thường nhẹ, nhưng một số trẻ sau khi hồi phục vẫn gặp các vấn đề như ho, đau đầu, mệt mỏi. Ngành y tế và cha mẹ đang quan tâm đến biểu hiện và liệu pháp điều trị hậu COVID-19 ở trẻ, cũng như tác động lâu dài đến sức khỏe của chúng. Việc hiểu rõ về tình trạng này là quan trọng để có các quyết định chăm sóc đúng đắn. Hỗ trợ từ chuyên gia y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 3

HẬU COVID-19 LÀ GÌ?

Hậu COVID-19 là thuật ngữ để chỉ một nhóm triệu chứng tồn tại lâu dài (như mệt mỏi, rối loạn vị giác, đau đầu, ho, khó thở…) sau khi mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng và có ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày của người bệnh. Các triệu chứng này có thể tồn tại từ lúc mắc bệnh ban đầu hoặc mới xuất hiện sau khi đã khỏi bệnh và không do các căn nguyên khác gây ra.

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hậu COVID-19 xảy ra ở người có tiền sử nhiễm SARS-CoV-2, thường là 3 tháng kể từ khi bắt đầu mắc COVID-19 với các triệu chứng và kéo dài ít nhất 2 tháng mà không thể giải thích bằng chẩn đoán thay thế.

TỶ LỆ MẮC HẬU COVID-19 TRẺ EM CÓ HAY GẶP KHÔNG?

Tỷ lệ trẻ em mắc hậu COVID-19 có thể dao động từ 1% đến 30%, tùy theo nghiên cứu và cách xác định thời gian xuất hiện triệu chứng.

Một nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho thấy, trong số 41.421 trẻ em được theo dõi trong vòng 12 tuần sau khi mắc COVID-19, có 15,8% trẻ có ít nhất một triệu chứng kéo dài ít nhất 4 tuần.

Một nghiên cứu khác của Đại học Oxford cho thấy, trong số 1.730 trẻ em được theo dõi trong vòng 8 tuần sau khi mắc COVID-19, có 22,2% trẻ có ít nhất một triệu chứng kéo dài ít nhất 4 tuần.

TRIỆU CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM THƯỜNG GẶP

Các triệu chứng hay gặp của hậu COVID-19 ở trẻ em bao gồm:

TRIỆU CHỨNG HÔ HẤP

Do virus SARS-CoV-2 tấn công đến phổi là chủ yếu nên trẻ dễ xuất hiện các triệu chứng hô hấp kéo dài như: khó thở, đau tức ngực, ho,…

TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH

Trẻ có thể có triệu chứng viêm cơ tim như: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, nhịp tim không đều,…

TRIỆU CHỨNG KHỨU GIÁC VÀ VỊ GIÁ

Có khoảng 1/4 trẻ trong độ tuổi 9 – 10 tuổi sẽ có di chứng thay đổi vị giác, khứu giác nên thói quen ăn uống bị thay đổi. Thậm chí, một số trẻ còn không thể nhận ra mùi nguy hiểm như: cháy chập điện, khói do cháy,…

TRIỆU CHỨNG THẦN KINH

Hậu COVID ở trẻ em có thể xảy ra ở hệ thần kinh, số ít trường hợp có thể bị viêm não hoặc đột quỵ. Trong trường hợp này, trẻ sẽ có thay đổi về ngôn ngữ, tâm trạng, hành vi và vận động.

TRIỆU CHỨNG TINH THẦN

Sau khi mắc COVID-19, nhiều trẻ bỗng viết chậm hơn, học tập gặp khó khăn, khả năng chú ý giảm, đọc chậm hoặc ngắt quãng,… Đặc biệt, khi trẻ ngủ thiếu giấc, căng thẳng thì những triệu chứng này rất dễ trở nên nghiêm trọng hơn.

TRIỆU CHỨNG THỂ CHẤT

Hậu COVID, trẻ có thể giảm sức chịu đựng và cảm thấy mệt mỏi khi tham gia các hoạt động thể chất.

BỊ ĐAU ĐẦU

Đây cũng là di chứng hậu COVID ở trẻ em tương đối phổ biến, nhất là ở những trẻ bị ngủ thiếu giấc và căng thẳng.

VIÊM ĐA CƠ QUAN (MIS-C)

Viêm đa cơ quan (MIS-C) là di chứng hậu COVID ở trẻ em nguy hiểm nhất bởi nó có thể dẫn đến tử vong, chủ yếu xuất hiện sau khi trẻ bị COVID-19 khoảng 2 – 6 tuần. Sự xuất hiện của di chứng khiến cho nhiều cơ quan trong cơ thể trẻ bị tổn thương. Biểu hiện điển hình cảnh báo MIS-C là sốt trên 3 ngày kèm theo:

  • Phát ban trên da
  • Nôn mửa
  • Đau bụng
  • Tiêu chảy
  • Viêm kết mạc
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Thay đổi về huyết áp, nhịp tim, nhịp thở
HỘI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM: NHỮNG ĐIỀU CHA MẸ CẦN BIẾT 5

NGUYÊN NHÂN CỦA HẬU COVID-19

Hậu COVID-19 là một tình trạng phức tạp, chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các nhà khoa học cho rằng có thể có nhiều nguyên nhân gây ra hậu COVID-19, bao gồm:

Trực tiếp do virus SARS-CoV-2 gây ra: Virus SARS-CoV-2 có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

Phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với virus SARS-CoV-2 gây ra: Phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại virus SARS-CoV-2 có thể gây ra các tổn thương tự miễn, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

Các yếu tố nguy cơ khác: Một số yếu tố nguy cơ khác có thể làm tăng nguy cơ mắc hậu COVID-19, bao gồm:

  • Tuổi tác: Người cao tuổi có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người trẻ tuổi.
  • Tình trạng sức khỏe nền: Người có tình trạng sức khỏe nền, như bệnh tim mạch, bệnh phổi, bệnh tiểu đường,… có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người không có tình trạng sức khỏe nền.
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh COVID-19: Người mắc COVID-19 nặng có nguy cơ mắc hậu COVID-19 cao hơn người mắc COVID-19 nhẹ.

Dựa trên những hiểu biết hiện nay, các nhà khoa học đã đưa ra một số giả thuyết về nguyên nhân của hậu COVID-19, bao gồm:

  • Tình trạng phản ứng viêm mạn tính: Một số nghiên cứu chỉ ra vi rút SARS-CoV-2 có thể kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra phản ứng viêm kéo dài. Phản ứng viêm này có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.
  • Tình trạng tăng đông và tắc các vi mạch nhỏ: Virus SARS-CoV-2 có thể gây ra tình trạng tăng đông và tắc các vi mạch nhỏ trong cơ thể. Tình trạng này có thể gây tổn thương các cơ quan, hệ thống trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.
  • Sự hình thành các kháng thể tự miễn: Phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại virus SARS-CoV-2 có thể dẫn đến sự hình thành các kháng thể tự miễn. Các kháng thể tự miễn này có thể tấn công các tế bào và mô bình thường của cơ thể, dẫn đến các triệu chứng hậu COVID-19.

DI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM NGUY HIỂM RA SAO, KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM?

MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA DI CHỨNG HẬU COVID Ở TRẺ EM

Chuyên gia y tế cảnh báo rằng, di chứng hậu Covid ở trẻ em về cơ bản không đáng lo nếu được phát hiện và điều trị đúng thời điểm. Thường thì trong trường hợp này diễn tiến khá thuận lợi và khả năng hồi phục ở trẻ tương đối tốt. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn thì có thể dẫn đến tử vong.

Đặc biệt, hội chứng MIS-C (Viêm đa hệ thống) như đã nhắc đến ở trên là một tình trạng nặng của hậu Covid, tuyệt đối không được phép xem thường bởi nó làm tổn thương đa cơ quan, cần nhập viện điều trị ngay.

KHI NÀO CẦN KHÁM HẬU COVID CHO TRẺ?

Sau khi khỏi Covid-19, dần dần sức khỏe của trẻ sẽ bình phục trở lại nhưng cơ thể cần thời gian để làm được điều này. Tình trạng hậu Covid kéo dài ở trẻ bao lâu thì chưa thể xác định chính xác được và những di chứng mà nó gây ra vẫn có thể nguy hiểm cho trẻ.

Vì thế, nếu các triệu chứng hậu Covid như đã nói ở trên kéo dài trên 4 tuần hoặc trẻ bị khó thở, tức ngực thường xuyên, sốt cao kéo dài, li bì thì cần đến bệnh viện thăm khám ngay. Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nặng nhẹ của di chứng hậu Covid, tìm ra nguyên nhân xuất hiện triệu chứng, phát hiện biến chứng và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp cho trẻ (nếu cần) để kịp thời ngăn chặn các hệ lụy xấu đến sức khỏe và sự sống của trẻ.

KHÁM HẬU COVID-19 CHO TRẺ

Khi tới khám, trẻ sẽ được các bác sĩ nhi khoa thăm khám, đánh giá sức khỏe tổng thể, xác định các triệu chứng chính hiện tại. Nếu cần thiết, có chỉ định, trẻ sẽ được hội chẩn hoặc thăm khám lại bởi các bác sĩ chuyên khoa khác nhau. Trẻ sẽ được kiểm tra các xét nghiệm, các biện pháp thăm dò như chụp phim, siêu âm, đánh giá chức năng hô hấp… và có kế hoạch điều trị cụ thể cho từng trẻ.

Các xét nghiệm có thể được chỉ định trong khám hậu COVID-19 cho trẻ bao gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu
  • Xét nghiệm sinh hóa máu
  • Xét nghiệm chức năng gan, thận
  • Xét nghiệm chức năng hô hấp
  • Xét nghiệm điện tâm đồ
  • Xét nghiệm siêu âm tim
  • Xét nghiệm chụp X-quang phổi
  • Xét nghiệm chụp CT-scan phổi

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HẬU COVID-19 CHO TRẺ

Tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nặng nhẹ của di chứng hậu COVID, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Các phương pháp điều trị thường được sử dụng bao gồm:

  • Điều trị triệu chứng: Thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm, thuốc bổ sung dinh dưỡng,…
  • Phục hồi chức năng: Vật lý trị liệu, trị liệu ngôn ngữ,…
  • Điều trị nội khoa: Thuốc chống đông, thuốc ức chế miễn dịch,…
  • Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật,…

LÀM THẾ NÀO ĐỂ DỰ PHÒNG HẬU COVID-19 CHO TRẺ?

Hiện nay, chưa có biện pháp nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa hoàn toàn hậu COVID-19. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ, bao gồm:

TIÊM VACCINE COVID-19 CHO TRẺ

Tiêm vaccine COVID-19 là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ. Vaccine COVID-19 giúp kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể sản sinh kháng thể chống lại virus SARS-CoV-2, từ đó giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập và lây nhiễm của virus.

Tại Việt Nam, vacXIN COVID-19 được tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên. Trẻ em từ 5-11 tuổi được tiêm 2 mũi vacxin, mỗi mũi cách nhau ít nhất 4 tuần. Trẻ em từ 12-17 tuổi được tiêm 2 mũi hoặc 3 mũi vaccine, tùy thuộc vào loại vaccine được sử dụng.

TUÂN THỦ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH COVID-19

Các biện pháp phòng bệnh COVID-19 như đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên, giữ khoảng cách an toàn, hạn chế tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 cũng có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 ở trẻ.

CHĂM SÓC TRẺ ĐÚNG CÁCH KHI MẮC COVID-19

Nếu trẻ mắc COVID-19, cần theo dõi, chăm sóc trẻ theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tế. Khi trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng, cần đưa trẻ đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC TRẺ MẮC COVID-19

  • Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ, ăn uống đủ chất để nâng cao sức đề kháng.
  • Theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ thường xuyên, nếu trẻ sốt cao cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ.
  • Cho trẻ súc họng bằng nước muối ấm hoặc nước súc họng có chứa chlorhexidine gluconate để giúp làm sạch đường hô hấp.
  • Nếu trẻ ho, có thể cho trẻ uống thuốc ho theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu trẻ có các triệu chứng như khó thở, tức ngực, cần đưa trẻ đến khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.

Hiện nay, chưa có biện pháp nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa hoàn toàn hậu COVID-19. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 và hậu COVID-19 ở trẻ, bao gồm tiêm vaccine COVID-19, tuân thủ các biện pháp phòng bệnh COVID-19 và chăm sóc trẻ đúng cách khi mắc COVID-19.

TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?

TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO? 7

Bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) được thế giới phát hiện và nghiên cứu từ năm 1925. Tại Việt Nam, bệnh được các nhà khoa học nghiên cứu từ năm 1960.

TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO? 9

BỆNH TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ?

Bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) là một nhóm bệnh huyết sắc tố gây thiếu máu, tan máu di truyền. Mỗi thể bệnh là do bất thường tổng hợp một loại chuỗi globin; Có hai thể bệnh chính là alpha thalassemia và beta thalassemia ngoài ra có các thể phối hợp khác như thalassemia và bệnh huyết sắc tố.

TÌNH HÌNH BỆNH TAN MÁU BẨM SINH TRÊN THẾ GIỚI

Tan máu bẩm sinh là một bệnh di truyền có tỷ lệ cao trên toàn cầu. Theo báo cáo của Liên đoàn Thalassemia Thế giới năm 2012 (TIF – Thalassemia International Federation), khoảng 7% dân số thế giới mang gen gây bệnh huyết sắc tố và thalassemia.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World Health Organisation) cho biết rằng bệnh huyết sắc tố ảnh hưởng tới 71% các quốc gia trên thế giới. Khoảng 7% phụ nữ mang thai là người mang gen gây bệnh huyết sắc tố, và có khoảng 1,1% các cặp vợ chồng có nguy cơ sinh con mắc bệnh. Mỗi năm, từ 60.000 đến 70.000 trẻ em mới sinh ra trên thế giới bị bệnh thalassemia ở mức độ nặng. Bệnh này tập trung chủ yếu ở các khu vực như Địa Trung Hải, Trung Đông và Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có cả Việt Nam.

TỶ LỆ MANG GEN BỆNH THALASSEMIA TẠI VIỆT NAM

Hiện nay, ở nước ta có khoảng trên 12 triệu người mang gen bệnh tan máu bẩm sinh và có trên 20.000 người bệnh mức độ nặng cần phải điều trị cả đời. Mỗi năm có thêm khoảng 8.000 trẻ em sinh ra bị bệnh thalassemia, trong đó có khoảng 2.000 trẻ bị bệnh mức độ nặng và khoảng 800 trẻ không thể ra đời do phù thai. Người bị bệnh và mang gen có ở tất cả các tỉnh/thành phố, các dân tộc trên toàn quốc.

Chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhân nặng từ khi sinh đến 30 tuổi ước tính là khoảng 3 tỷ đồng. Bệnh nhân thalassemia mức độ nặng cần truyền khoảng 470 đơn vị máu để duy trì cuộc sống đến 21 tuổi. Mỗi năm, để đảm bảo điều trị tối thiểu cho tất cả bệnh nhân, cả nước cần hơn 2.000 tỷ đồng và khoảng 500.000 đơn vị máu an toàn.

BỆNH TAN MÁU BẨM SINH DI TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do vậy tỷ lệ nam và nữ bị bệnh như nhau. Khi cả vợ và chồng cùng mang gen bệnh thalassemia thì mỗi lần sinh có 25% nguy cơ con bị bệnh, 50% khả năng con mang một gen bệnh và 25% khả năng con bình thường.

CÁC MỨC ĐỘ CỦA BỆNH TAN MÁU BẨM SINH

Bệnh tan máu bẩm sinh có nhiều mức độ lâm sàng khác nhau:

  • Mức độ rất nặng: Thai nhi thường phù và thường tử vong trước hoặc ngay khi sinh.
  • Mức độ nặng và trung bình: Bệnh nhân thường có những biểu hiện lâm sàng như thiếu máu (trung bình đến nặng), hoàng đảm, lách và gan phình to, chậm phát triển thể chất, biến dạng xương (đặc biệt là xương sọ và xương mặt), rối loạn nội tiết như đái đường và suy giảm chức năng sinh dục, xơ gan, suy gan, suy tim và rối loạn nhịp tim.
  • Mức độ nhẹ: Người mang gen bệnh có thể không có biểu hiện lâm sàng hoặc chỉ bị thiếu máu nhẹ, đôi khi gặp khó khăn trong việc chẩn đoán do có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như thiếu máu thiếu sắt.

Đối với những người mang gen bệnh tan máu bẩm sinh mà không có biểu hiện lâm sàng, việc chẩn đoán có thể trở nên khó khăn và đôi khi không bị thiếu máu.

TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO? 11

BỆNH TAN MÁU BẨM SINH CÓ NHỮNG BIỂU HIỆN VÀ BIẾN CHỨNG GÌ?

Do mất cân bằng trong quá trình tổng hợp chuỗi globin nên dẫn đến việc sinh hồng cầu không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể và gây ra các hậu quả:

THIẾU MÁU

Là tình trạng thiếu máu mạn tính trong suốt cuộc đời người bệnh. Nguyên nhân do các chuỗi globin thừa lắng đọng trong các tế bào đầu dòng hồng làm quá trình sinh hồng cầu không hiệu lực từ trong tủy xương, hồng cầu trưởng thành bị tiêu hủy sớm hơn ở lách và lượng huyết sắc tố trong mỗi hồng cầu thấp. Tất cả các nguyên nhân này dẫn đến lượng huyết sắc tố của bệnh nhân thalassemia thấp hơn bình thường.

THAY ĐỔI CẤU TRÚC XƯƠNG

Do thiếu máu, cơ thể phản ứng bằng cách tăng sản xuất hồng cầu, mở rộng diện tích sinh hồng cầu trong tuỷ xương, dẫn đến thay đổi cấu trúc xương sọ, mặt và đầu xốp của các xương dài. Một số trường hợp có thể xuất hiện các u sinh máu trong các cơ quan như ống tuỷ và phổi. Những biến đổi này gây ra các biến dạng trong kết cấu xương, đặc biệt là ở khuôn mặt.

Gương mặt của bệnh nhân thalassemia thường biến dạng với các đặc điểm như trán dô, mũi tẹt, gò má cao, răng vẩu. Xương của họ dễ gãy hơn bình thường, và mật độ xương thấp, dẫn đến tình trạng loãng xương. Những biến đổi này không chỉ ảnh hưởng đến vẻ ngoại hình của bệnh nhân mà còn tạo ra những vấn đề sức khỏe liên quan đến cấu trúc xương và hệ thống xương.

LÁCH TO

Chuỗi globin thừa khi tích tụ trong hồng cầu tạo thành thể vùi, gây ra hiện tượng làm cho hồng cầu mất đi độ mềm mại tự nhiên. Điều này làm tăng khả năng bị bắt giữ tại lách, gây ra tình trạng lách phì đại. Kết quả, một lượng lớn hồng cầu bị giữ lại trong lách, làm giảm tỷ lệ hồng cầu tự do trong máu, và dẫn đến tình trạng máu bị loãng hơn so với tình trạng bình thường.

Trong một số trường hợp, nếu lách bị cắt hoặc bị ảnh hưởng, hiện tượng giữ hồng cầu tại lách có thể chuyển sang gan. Điều này gây ra sự giảm lượng hồng cầu tự do trong máu và làm máu trở nên loãng hơn, ảnh hưởng đến chức năng cơ bản của hệ thống máu và gan.

RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA SẮT

Do sự tăng sinh hồng cầu trong tuỷ xương ở bệnh nhân thalassemia kích thích cơ thể tăng hấp thu sắt từ đường tiêu hóa. Thêm vào đó, việc thường xuyên phải truyền khối hồng cầu cũng góp phần làm tăng lượng sắt trong cơ thể một cách nhanh chóng. Khi nồng độ sắt huyết thanh tăng lên khoảng 10-15 lần so với bình thường, sắt sẽ bão hòa với các vị trí gắn sắt của transferrin.

Khi sắt không còn được gắn kết đặc hiệu với transferrin, nó sẽ gắn không đặc hiệu với các chất khác như albumin, citrate, amino acid và bắt đầu lắng đọng tại các tổ chức, đặc biệt là gan, tim, và tuyến nội tiết. Sự lắng đọng sắt này có thể gây tổn thương cho các cơ quan nói trên, dẫn đến các vấn đề sức khỏe như xơ gan, suy gan, suy tim, suy giảm chức năng các tuyến yên tuyến sinh dục, đái tháo đường, suy giáp, suy cận giáp, và một số vấn đề khác.

RỐI LOẠN ĐÔNG CẦM MÁU

Người bệnh tan máu bẩm sinh có những biến đổi về đông cầm máu, nhìn chung có xu hướng tăng đông.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TAN MÁU BẨM SINH

TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) LÀ GÌ VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO? 13

Hai biện pháp chính điều trị bệnh tan máu bẩm sinh hiện nay là truyền máu và thải sắt. Bên cạnh đó, một số biện pháp phổ biến khác cũng được sử dụng cho điều trị bệnh.

  • Truyền máu: Do bị thiếu máu mạn tính, bệnh nhân cần phải truyền máu định kỳ, suốt cả cuộc đời. Khoảng cách giữa các lần truyền máu là 2 – 5 tuần. Chế phẩm sử dụng là khối hồng cầu.
  • Thải sắt: Mục đích để chống quá tải sắt ở bệnh nhân, nhằm đưa nồng độ sắt trong cơ thể về giới hạn bình thường. Bệnh nhân thường phải duy trì dùng thuốc thải sắt trong suốt cuộc đời.
  • Cắt lách: Được chỉ định khi có tăng nhu cầu truyền máu hơn 50% so với ban đầu trong 6 tháng; Lách quá to gây đau; Giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu nặng (do cường lách).
  • Ghép tế bào gốc: Là phương pháp điều trị hiện đại, có thể chữa khỏi bệnh tan máu bẩm sinh. Tuy nhiên, chi phí điều trị khá tốn kém. Ghép tế bào gốc được chỉ định đối với bệnh nhân Thalassemia mức độ nặng, dưới 16 tuổi, chưa có quá tải sắt mức độ nặng và có người cho tế bào gốc phù hợp HLA.
  • Chăm sóc toàn diện:  Để phòng ngừa và hạn chế các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
  • Điều trị biến chứng: Tùy theo biểu hiện, điều trị biến chứng như suy tuyến nội tiết, đái tháo đường, suy tim, xơ gan, loãng xương, rối loạn đông máu…

PHÒNG BỆNH TAN MÁU BẨM SINH NHƯ THẾ NÀO?

Để phòng tránh bệnh tan máu bẩm sinh, các biện pháp quan trọng có thể bao gồm:

XÉT NGHIỆM GEN TRƯỚC HÔN NHÂN

  • Cặp đôi trẻ nên thực hiện xét nghiệm gen trước khi kết hôn để xác định xem họ có mang gen bệnh tan máu bẩm sinh không.
  • Quyết định hôn nhân dựa trên kết quả xét nghiệm gen có thể giảm nguy cơ sinh con bị bệnh thể nặng.

TƯ VẤN VÀ QUẢN LÝ NGUỒN GEN

  • Nếu một trong hai đối tác mang gen bệnh tan máu bẩm sinh, cần thảo luận và tư vấn với các chuyên gia y tế để quản lý nguồn gen.
  • Các phương pháp như tư vấn trước khi mang thai và thụ tinh in vitro (IVF) có thể được xem xét để giảm nguy cơ sinh con bị bệnh thể nặng.

SÀNG LỌC TRƯỚC SINH

  • Nếu một phụ nữ mang thai đã được xác định mang gen bệnh tan máu bẩm sinh, sàng lọc trước sinh có thể được thực hiện trong giai đoạn thai kỳ đầu để xác định liệu thai nhi có mang gen bệnh không.
  • Kết quả sàng lọc có thể giúp quyết định liệu nên duy trì thai kỳ hay không, đặc biệt nếu phát hiện thai nhi mang gen bệnh thể nặng.