BÀI THUỐC DIỆP HẠ CHÂU CÓ TÁC DỤNG GÌ?

BÀI THUỐC DIỆP HẠ CHÂU CÓ TÁC DỤNG GÌ? 1

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có hương vị ngọt đắng, tính bình, thuộc vào hai kinh là can và phế. Loại cây này được biết đến với khả năng tiêu độc, làm sạch đường tiêu hóa, cải thiện chức năng của gan và mật, kích thích sự lưu thông của máu, và tăng cường sự tiết dịch tiểu của cơ thể. Ngoài ra, diệp hạ châu cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh như viêm họng, mụn nhọt, viêm da, viêm ruột, tiêu chảy, và sưng phù.

BÀI THUỐC DIỆP HẠ CHÂU CÓ TÁC DỤNG GÌ? 3

TỔNG QUAN VỀ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

HÌNH DẠNG BÊN NGOÀI

Cây diệp hạ châu thường cao khoảng 30cm, có nhiều cành nhỏ màu hơi tím. Lá cây mọc xen kẽ nhau, sắp xếp thành hai dãy, có hình dạng giống lá kép lông chim. Phiến lá thường thuôn bầu dục hoặc trái xoan ngược, dài khoảng từ 0.5 đến 1.5cm, đầu lá có thể nhọn hoặc hơi tròn, mặt trên thường màu xanh sẫm và mặt dưới màu xanh nhạt, không có cuống hoặc có cuống ngắn. Hoa của cây diệp hạ châu thường màu trắng, nở ở phía dưới lá, đơn tính, với hoa đực và hoa cái mọc từ cùng một gốc. Quả nang của cây thường có hình dạng cầu, nằm gần mặt đất.

Thường thì hoa của cây diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, trong khi quả thường xuất hiện vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 10, và thảo dược này có thể thu hoạch được quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về sau đó rửa sạch và chế biến thành từng khúc nhỏ.

Tùy vào mục đích sử dụng, diệp hạ châu có thể được sử dụng dưới dạng tươi hoặc khô làm trà diệp hạ châu. Khi sử dụng dưới dạng khô, nó có thể được bảo quản lâu hơn, và khi phơi khô, màu của nó thường trở thành màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người ta thường bảo quản chúng trong túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, và cần phải đặt dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, để tránh sự xâm nhập của sâu bọ, mọt và côn trùng.

BỘ PHẬN DÙNG LÀM THUỐC

Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.

CÔNG DỤNG CỦA DIỆP HẠ CHÂU

Theo các nghiên cứu, chiết xuất từ cây diệp hạ châu có khả năng bảo vệ tế bào gan và cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và nấm.

Theo quan điểm của Đông y, cây diệp hạ châu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng sát trùng, chống viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết và lợi tiểu.

Trong kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như viêm da, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết, đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng trong điều trị các bệnh sốt, cắn của rắn và cũng được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường.

Theo tài liệu từ Ấn Độ, diệp hạ châu cũng được sử dụng để thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị các bệnh khó tiêu, lỵ, phù và các bệnh lý liên quan đến đường niệu – sinh dục như bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.

CÁC BÀI THUỐC TỪ CÂY DIỆP HẠ CHÂU

THANH CAN LỢI MẬT

  • Bài 1: Sử dụng 16g diệp hạ châu, 5g vỏ bưởi khô, 16g bồ bồ, 8g hậu phác, 12g thổ phục linh, 12g tích huyết thảo, 12g chi tử, 12g rễ đinh lăng, và 8g vỏ cây đại. Sắc thuốc uống hàng ngày. Loại thuốc này được sử dụng để điều trị viêm gan virus.
  • Bài 2: Sử dụng 24g diệp hạ châu, 8g chi tử, 12g nhân trần, 12g hạ khô thảo, và 12g sài hồ. Sắc thuốc uống hàng ngày và tiếp tục uống liên tục trong 3 tháng. Loại thuốc này có tác dụng trong việc điều trị viêm gan virus B.
  • Bài 3: Sử dụng 30g diệp hạ châu, 12g chi tử, và 20g mã đề thảo. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc được sử dụng để điều trị viêm gan vàng da, cũng như viêm ruột tiêu chảy.

TIÊU ĐỘC

  • Bài 1: Sử dụng diệp hạ châu và lá thồm lồm với liều lượng bằng nhau, cộng với đinh hương 1 nắm. Tất cả các thành phần được giã nát và đắp lên vùng đau. Loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về lở loét không liền miệng.
  • Bài 2: Sử dụng 1 nắm diệp hạ châu, giã hoặc nghiền nát kèm với một ít muối, sau đó ép thành nước uống hoặc đắp bã lên vùng đau. Bài thuốc này có tác dụng trong việc chữa trị các triệu chứng nhọt, độc, sưng và đau.

CHỮA SỐT RÉT

  • Bài 1: Pha chế từ 10g diệp hạ châu, 20g cỏ nhọ nồi và 10g xuyên tâm liên. Các vị được tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Bài thuốc này được sử dụng để điều trị sốt rét.
  • Bài 2: Pha chế bằng 8g lá diệp hạ châu, 4g ô mai, 12g thường sơn, 10g dây gân, 4g dây cóc, 10g dạ giao đằng, 10g thảo quả, và 4g lá mãng cầu tươi và binh lang. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi xuất hiện cơn sốt rét, cách đợt cơn 2 giờ. Bài thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị sốt rét.
  • Bài 3: Sử dụng 12g diệp hạ châu và 12g cam thảo đất. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc này có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc gây phát ban mẩn mụn do nhiệt.

THÔNG HUYẾT, HOẠT HUYẾT

  • Bài 1: Sử dụng 1 nắm lá diệp hạ châu, giã nhỏ và thêm một ít vôi tôi, sau đó đắp lên miệng vết thương khi bị tổn thương hoặc chảy máu.
  • Bài 2: Sử dụng 1 nắm lá diệp hạ châu và mần tưới, có thể kết hợp thêm 8g bột đại hoàng. Tất cả các thành phần được giã nhỏ, sau đó thêm đồng tiền và vắt lấy nước uống; bã còn lại có thể đắp lên vết thương. Loại thuốc này có tác dụng tích cực đối với vết thương ứ máu.

CÁCH SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU

  • Dạng uống: Uống 20–40g dược liệu mỗi ngày, có thể là ở dạng cây tươi hoặc sao khô, hoặc sắc đặc.
  • Dạng bôi hoặc đắp ngoài da: Không có giới hạn về liều lượng khi sử dụng dưới dạng bôi hoặc đắp ngoài da.

Luôn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên môn hoặc chuyên gia sức khỏe để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG DIỆP HẠ CHÂU 

  • Diệp hạ châu có thể gây khó chịu cho dạ dày hoặc gây tiêu chảy ở một số trường hợp.
  • Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi không nên sử dụng dược liệu diệp hạ châu.
  • Diệp hạ châu có thể tương tác với một số loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Đề nghị tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Tổng kết lại, diệp hạ châu là một loại thảo dược có khả năng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết và lợi tiểu. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong việc điều trị nhiều tình trạng bệnh như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.

VIÊM HỌNG CẤP LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

VIÊM HỌNG CẤP LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 5

Viêm họng cấp có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường xuyên trong mùa lạnh. Đối với trẻ em, nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây ra các biến chứng như thấp tim, viêm phế quản, viêm màng não, và viêm phổi. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị của bệnh lý này qua bài viết của phunutoancau.

VIÊM HỌNG CẤP LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 7

VIÊM HỌNG CẤP LÀ GÌ?

Viêm họng cấp là một tình trạng viêm cấp tính và nhiễm trùng niêm mạc sau họng, gây sưng đỏ, đau, rát, ngứa và thường đi kèm với triệu chứng như ho. Thông thường, bệnh này kéo dài từ 1-2 tuần. Nguyên nhân chủ yếu của viêm họng cấp là do các loại virus như virus cúm, virus cúm, rhinovirus, coronavirus và virus hợp bào hô hấp (RSV). Tuy nhiên, vi khuẩn cũng có thể gây ra tình trạng này.

TRIỆU CHỨNG VIÊM HỌNG CẤP

VIÊM HỌNG CẤP TÍNH DO NHIỄM VIRUS

  • Nhiễm Adenovirus: Thời gian ủ bệnh từ 2-4 ngày. Nhiễm trùng đường hô hấp trên thường gây sốt, sưng huyết hầu họng và phì đại amidan, cùng với xuất tiết đờm và hạch cổ sưng to. Khi viêm kết mạc xảy ra cùng với viêm họng do virus sẽ gây ra hội chứng sốt – kết mạc – họng. Viêm họng có thể kéo dài đến 7 ngày và không đáp ứng với kháng sinh. Trẻ em có thể bị tái nhiễm nhiều lần.
  • Nhiễm enterovirus: Các enterovirus (coxsackie và echovirus) có thể gây đau họng, đặc biệt là vào mùa hè. Triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, họng sung huyết ; amidan xuất tiết và viêm hạch cổ. Các triệu chứng sẽ hết trong vài ngày.
  • Nhiễm virus Herpangina: Nhiễm Herpangina đặc trưng bởi các tổn thương dạng mụn nước màu trắng xám, rời rạc, đau nhiều, phân bố ở phía sau hầu họng. Các mụn nước có đường kính từ 1-2mm, lúc đầu được bao quanh bởi hồng ban trước khi chúng loét ra. Người bệnh có thể sốt cao 39,5°C với những cơn đau đầu dữ dội và cơ thể mất nước. Bệnh viêm họng do Herpangina thường kéo dài dưới 7 ngày.
  • Nhiễm coxsackie A16: Các mụn nước gây đau, lở loét có thể xuất hiện khắp vùng hầu họng. Mụn nước cũng phát triển trên lòng bàn tay, lòng bàn chân và ít thường xuyên hơn ở thân hoặc tứ chi. Người bệnh thường bị sốt nhẹ và thời gian bệnh kéo dài khoảng một tuần.
  • Nhiễm virus herpes simplex (HSV): Nhiễm trùng nguyên phát do virus Herpes simplex (HSV) thường gây sốt cao kèm theo viêm nướu răng cấp tính, bao gồm các mụn nước (trở thành vết loét) khắp phần trước của miệng và môi.
  • Nhiễm virus sởi: Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi mắc bệnh sởi thường có những biểu hiện nổi bật ở miệng trong giai đoạn đầu của bệnh. Ngoài sốt cao, ho, sổ mũi và viêm kết mạc, hầu họng có thể sung huyết nhiều và lan tỏa nhưng amidan không bị sưng và không tiết dịch. Khi khám lâm sàng có sự hiện diện của các đốm Koplik, hình ảnh có màu trắng hoặc xanh trắng trên niêm mạc lợi gần răng hàm dưới.

VIÊM HỌNG CẤP TÍNH DO NHIỄM KHUẨN

Liên cầu khuẩn nhóm A: Khi đánh giá bệnh nhân viêm họng, mối quan tâm hàng đầu là chẩn đoán chính xác và điều trị viêm họng do liên cầu nhóm A (GAS) hoặc Streptococcus pyogenes, chiếm khoảng 15% tổng số các đợt viêm họng. Các di chứng của viêm họng GAS, đặc biệt là sốt thấp khớp cấp (ARF) và viêm cầu thận cấp (AGN), đã có lúc dẫn đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể ở Hoa Kỳ và tiếp tục như vậy ở các nơi khác trên thế giới.

Bệnh có biểu hiện đặc trưng nhất là khởi phát đột ngột gây sốt và đau họng. Nhức đầu, khó chịu, đau bụng, buồn nôn và nôn cũng thường xuyên xảy ra. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể bị ho, viêm kết mạc, đau buốt, tiêu chảy, tổn thương và loét niêm mạc họng rải rác, khàn tiếng. Khi khám bệnh thấy sung huyết hầu họng rõ rệt, có thể ghi nhận các đốm xuất huyết trên vòm miệng hoặc trong họng, đặc biệt là thể bệnh tăng bạch cầu đơn nhân.

NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN VIÊM HỌNG CẤP

Viêm họng cấp là một trạng thái viêm cấp tính kèm theo nhiễm trùng niêm mạc họng, gây ra các triệu chứng như đau rát, sưng đỏ, ngứa, và ho. Bệnh thường có thời gian kéo dài từ 1 đến 2 tuần và chủ yếu được gây ra bởi virus và vi khuẩn.

Các loại virus phổ biến gây nên viêm họng cấp bao gồm Adenovirus, Enterovirus, Herpangina, Coxsackie A16, Herpes simplex (HSV), và nhiều loại khác. Ngoài ra, các loại vi khuẩn như bạch hầu, liên cầu khuẩn nhóm A, Fusobacterium Necrophorum, lậu cầu khuẩn, Arcanobacterium cũng là nguyên nhân thường gặp gây viêm họng cấp.

CHẨN ĐOÁN VIÊM HỌNG CẤP

Chẩn đoán viêm họng cấp dựa trên các yếu tố sau:

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Các triệu chứng lâm sàng của viêm họng cấp thường bao gồm:

  • Đau rát họng
  • Khàn tiếng
  • Ho
  • Khó nuốt
  • Sốt
  • Nổi hạch cổ

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chính xác nguyên nhân gây viêm họng cấp, bao gồm:

  • Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên nhanh (RADT): Xét nghiệm này được sử dụng để phát hiện kháng nguyên liên cầu khuẩn nhóm A trong dịch họng.
  • Nuôi cấy dịch họng: Đây là xét nghiệm “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán viêm họng cấp do liên cầu khuẩn nhóm A.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này có thể được chỉ định để đánh giá tình trạng nhiễm trùng và các biến chứng của viêm họng cấp.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Xét nghiệm này có thể được chỉ định để xác định các biến chứng của viêm họng.

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM HỌNG CẤP TÍNH

Các biến chứng của viêm họng cấp có thể bao gồm:

  • Viêm phổi: Viêm phổi là biến chứng nghiêm trọng nhất của viêm họng cấp. Viêm phổi do viêm họng cấp thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của viêm phổi do viêm họng cấp bao gồm sốt cao, ho ra đờm, khó thở, đau ngực.
  • Viêm màng não: Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm màng bao bọc não và tủy sống. Viêm màng não do viêm họng cấp thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của viêm màng não do viêm họng cấp bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, cứng cổ, buồn nôn và nôn.
  • Viêm cầu thận: Viêm cầu thận là tình trạng viêm nhiễm các cầu thận trong thận. Viêm cầu thận do viêm họng cấp thường do vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Các triệu chứng của viêm cầu thận do viêm họng cấp bao gồm phù mặt, phù chân tay, tiểu ít, nước tiểu có máu.
  • Sốt thấp khớp cấp: Sốt thấp khớp cấp là một bệnh lý tự miễn hệ có thể gây ra nhiều tổn thương ở tim, khớp, thần kinh, da,… Sốt thấp khớp cấp thường do vi khuẩn liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Các triệu chứng của sốt thấp khớp cấp bao gồm sốt cao, đau khớp, phát ban, đau đầu, mệt mỏi.
  • Áp xe thành sau họng: Áp xe thành sau họng là tình trạng hình thành ổ áp xe ở thành sau họng. Áp xe thành sau họng thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của áp xe thành sau họng bao gồm đau họng dữ dội, sốt cao, sưng hạch cổ.
  • Viêm tai giữa: Viêm tai giữa là tình trạng viêm nhiễm tai giữa. Viêm tai giữa do viêm họng cấp thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của viêm tai giữa bao gồm đau tai, sốt cao, ù tai, chảy mủ từ tai.
  • Viêm xoang: Viêm xoang là tình trạng viêm nhiễm xoang. Viêm xoang do viêm họng cấp thường do vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng của viêm xoang bao gồm nghẹt mũi, chảy mũi, đau đầu, sốt cao.

ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM HỌNG CẤP

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

Đối với viêm họng cấp, nguyên tắc điều trị cần dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Khi đã xác định được vi khuẩn gây bệnh và có kết quả kháng sinh đồ, cần chọn loại kháng sinh phù hợp với tình trạng bệnh, độ tuổi và đặc điểm của kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh cần có sự hướng dẫn từ bác sĩ, và người bệnh không nên tự mua thuốc chữa trị mà không có chỉ định y tế.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC

Viêm Họng Do Vi Khuẩn: Sử dụng kháng sinh phù hợp với loại vi khuẩn gây bệnh. Quyết định loại kháng sinh cụ thể dựa trên mức độ và kết quả xét nghiệm.

PHẪU THUẬT

Áp Xe Họng Đặc Biệt: Nếu có biến chứng và không đáp ứng với điều trị thuốc, phẫu thuật dẫn lưu có thể được áp dụng, đặc biệt là trong trường hợp áp xe thành sau họng.

BIỆN PHÁP HỖ TRỢ

Trong quá trình điều trị, người bệnh cần thực hiện một số biện pháp hỗ trợ:

  • Ngậm Nước Muối Súc Họng: Sử dụng nước muối sinh lý để làm dịu và cấp ẩm cho họng.
  • Xông Tinh Dầu Tự Nhiên: Xông hơi với tinh dầu hoa cúc, sả, bạc hà giúp làm dịu cổ họng và giảm ngạt mũi.
  • Uống Trà Thảo Dược: Uống trà thảo dược ấm vào buổi sáng để giúp thông đường thở.

Các biện pháp này thường giúp giảm triệu chứng và hỗ trợ quá trình hồi phục. Trong hầu hết các trường hợp, viêm họng cấp sẽ giảm sau vài ngày điều trị.

CÁCH CHỮA VIÊM HỌNG CẤP TẠI NHÀ

Một số mẹo chữa viêm họng cấp tại nhà:

  • Uống trà ấm: Trà ấm có tác dụng làm dịu cổ họng và giảm đau rát. Bạn có thể thêm mật ong hoặc chanh vào trà để tăng thêm hiệu quả. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng trà diệp hạ châu để chữa viem họng theo Đông y.
  • Làm ấm cổ họng: Bạn có thể dùng khăn ấm chườm lên cổ hoặc uống nước ấm để làm ấm cổ họng.
  • Xông hơi: Xông hơi giúp làm ẩm đường hô hấp và giảm viêm. Bạn có thể xông hơi bằng nước ấm hoặc thêm tinh dầu bạc hà, sả,… để tăng thêm hiệu quả.

CÁCH PHÒNG NGỪA VIÊM HỌNG CẤP TÍNH

Viêm họng cấp thường có nguyên nhân chính từ virus, do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa có thể giảm nguy cơ lây nhiễm. Dưới đây là một số cách phòng ngừa viêm họng cấp tính:

  • Đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà: Đối với những người có nguy cơ tiếp xúc với người bệnh hoặc trong môi trường đông người.
  • Tránh tụ tập nơi đông người: Hạn chế việc tham gia các sự kiện đông người, đặc biệt là trong mùa dịch hoặc khi có dấu hiệu lây nhiễm.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh: Nếu có thể, giữ khoảng cách với những người có triệu chứng viêm họng để tránh lây nhiễm.
  • Giữ ấm cơ thể: Tránh lạnh, đặc biệt là khu vực cổ và họng. Mặc ấm khi thời tiết lạnh giúp giảm stress cho hệ thống miễn dịch.
  • Tránh uống nước đá, hút thuốc, uống rượu gây kích ứng: Những thói quen này có thể làm tổn thương niêm mạc họng và làm tăng nguy cơ viêm nhiễm.
  • Vệ sinh tay đúng cách: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm trong ít nhất 20 giây để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn và virus.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: Điều này giúp phát hiện và điều trị sớm các vấn đề sức khỏe có thể gây viêm họng cấp.

Nhớ rằng, việc duy trì lối sống lành mạnh và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Viêm họng cấp có lây không?

Câu trả lời là có. Viêm họng cấp do virus và liên cầu khuẩn nhóm A có thể lây lan từ người này sang người khác qua đường hô hấp, khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện,…

2. Viêm họng cấp ở trẻ em có nguy hiểm hơn ở người lớn không?

Trẻ em có nguy cơ mắc viêm họng cấp cao hơn người lớn. Viêm họng cấp ở trẻ em thường do virus gây ra, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong.

Một số biến chứng của viêm họng cấp ở trẻ em bao gồm:

  • Viêm phổi
  • Viêm màng não
  • Viêm cầu thận
  • Sốt thấp khớp cấp

3. Viêm họng cấp kéo dài bao lâu?

Viêm họng cấp thường kéo dài từ 1-2 tuần sẽ khỏi. Nếu viêm họng cấp do vi khuẩn, có thể cần dùng thuốc kháng sinh để điều trị.

4. Sự khác biệt giữa viêm họng cấp tính và viêm họng mạn tính là gì?

Viêm họng cấp tính thường chủ yếu do virus. Viêm họng cấp tính chỉ diễn ra trong thời gian ngắn dưới 14 ngày. Viêm họng mãn tính kéo dài nhiều tuần.

Tuy nhiên, những trường hợp viêm họng cấp kéo dài trên 1 tuần nếu không được điều trị thì nguy cơ gặp biến chứng: viêm phế quản, viêm mũi, viêm tai, viêm amidan,… rất cao. Đặc biệt, viêm họng cấp do liên cầu khuẩn nhóm A có thể biến chứng viêm cầu thận, thấp tim vừa nguy hiểm cho sức khỏe vừa gặp khó khăn khi điều trị.