CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT

CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT 1

Có 9 nhóm thuốc kháng sinh, do vậy khi lựa chọn điều trị kháng sinh cho người bệnh thì cần phải dựa trên tình trạng hoặc nguy cơ nhiễm khuẩn, vị trí nguồn nhiễm cũng như phổ kháng khuẩn của kháng sinh và tính thấm của kháng sinh vào mô nhiễm khuẩn đó như thế nào.

CÁC NHÓM KHÁNG SINH

CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHÚNG MÀ BẠN CẦN BIẾT 3

Kháng sinh là hợp chất kháng khuẩn được sinh tổng hợp hoặc chiết xuất từ các nguồn tự nhiên như vi khuẩn, nấm, và Actinomycetes. Chúng có khả năng ức chế sự phát triển và sinh sản của vi sinh vật gây bệnh. Dưới đây là phân loại kháng sinh thành 9 nhóm chính:

  • Nhóm Beta-lactam (Nhóm 1): Bao gồm các loại penicillin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, và các chất ức chế beta-lactamase.
  • Nhóm Aminoglycosid (Nhóm 2): Bao gồm các loại aminoglycoside như streptomycin, gentamicin.
  • Nhóm Macrolide (Nhóm 3): Bao gồm các loại macrolide như erythromycin.
  • Nhóm Lincosamide (Nhóm 4): Bao gồm các loại lincosamide như clindamycin.
  • Nhóm Phenicol (Nhóm 5): Bao gồm các loại phenicol như chloramphenicol.
  • Nhóm Tetracycline (Nhóm 6): Bao gồm các loại tetracycline thế hệ 1 và thế hệ 2.
  • Nhóm Peptide (Nhóm 7): Bao gồm các loại peptide như Glycopeptide, Polypeptide, Lipopeptide.
  • Nhóm Quinolone (Nhóm 8): Bao gồm các loại quinolone thế hệ 1, các fluoroquinolone thế hệ 2, 3, và 4.
  • Nhóm Sulfonamide và Oxazolidinone, 5-nitroimidazole (Nhóm 9): Bao gồm các loại sulfonamide, oxazolidinone, và 5-nitroimidazole.

CÔNG DỤNG CỦA 9 NHÓM THUỐC KHÁNG SINH

NHÓM KHÁNG SINH BETA-LACTAM

Nhóm beta-lactam là một trong 9 nhóm thuốc kháng sinh, đặc trưng bởi cấu trúc hóa học chứa vòng beta-lactam. Nhóm này rất đa dạng và được chia thành các phân nhóm lớn dựa trên cấu trúc và hoạt tính kháng khuẩn. Dưới đây là một số thông tin về các phân nhóm quan trọng:

PHÂN NHÓM PENICILIN

Bao gồm các kháng sinh là dẫn xuất của acid 6-aminopenicillanic. Các penicilin được phân loại thành penicilin phổ kháng khuẩn hẹp, penicilin phổ kháng khuẩn trung bình và penicilin phổ kháng khuẩn rộng, tùy thuộc vào phổ kháng khuẩn của chúng.

PHÂN NHÓM CEPHALOSPORIN

Là dẫn xuất của acid 7-aminocephalosporanic, được chia thành bốn thế hệ. Sự phát triển qua các thế hệ tăng cường khả năng kháng khuẩn, đặc biệt là trên vi khuẩn Gram âm.

CÁC BETA-LACTAM KHÁC

  • Carbapenem: Có phổ kháng khuẩn rộng, đặc biệt mạnh mẽ trên vi khuẩn Gram âm.
  • Monobactam: Chứa beta-lactam đơn vòng, có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram âm.
  • Chất ức chế beta-lactamase: Có cấu trúc beta-lactam, ức chế enzym beta-lactamase, không có hoạt tính kháng khuẩn.

Tuy những tác dụng này là quan trọng trong điều trị nhiễm trùng, nhưng cũng đi kèm với rủi ro về tác dụng phụ như dị ứng, phù Quincke, sốc phản vệ, tai biến thần kinh, chảy máu, và rối loạn tiêu hóa.

NHÓM KHÁNG SINH AMINOSID

Nhóm kháng sinh aminoglycosid bao gồm cả các kháng sinh tổng hợp và các sản phẩm tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Các thành viên quan trọng trong nhóm này bao gồm neltimicin, tobramycin, kanamycin, gentamycin và amikacin, và chúng có những tác dụng khá đặc biệt:

  • Kanamycin: Có phổ kháng khuẩn hẹp, không hoạt động trên Serratia hoặc P. aeruginosa.
  • Gentamycin và Tobramycin: Có hoạt tính tương tự nhau trên các trực khuẩn Gram âm. Gentamycin mạnh hơn trên Serratia, trong khi tobramycin mạnh hơn trên P. aeruginosa và Proteus spp.
  • Neltimicin, Amikacin: Neltimicin và amikacin giữ hoạt tính trên chủng kháng gentamycin do cấu trúc đặc biệt của chúng, và amikacin không phải là cơ chất của nhiều enzym bất hoạt aminoglycosid.

Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh aminoglycosid cũng đi kèm với những tác dụng phụ không mong muốn. Một số tác dụng phụ bao gồm giảm thính lực, suy thận, nhược cơ, dị ứng da và sốc quá mẫn. 

NHÓM KHÁNG SINH MACROLID

Nhóm kháng sinh Macrolide bao gồm cả kháng sinh bán tổng hợp và các sản phẩm tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật. Cấu trúc hóa học của chúng có sự phân chia thành ba nhóm chính:

  • Cấu trúc 14 nguyên tử carbon: Bao gồm oleandomycin, roxithromycin, erythromycin, clarithromycin và dirithromycin.
  • Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: Bao gồm azithromycin.
  • Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Bao gồm spiramycin, josamycin.

Tác động chủ yếu của nhóm kháng sinh Macrolide là đối với một số chủng vi khuẩn Gram dương như liên cầu, tụ cầu, Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, và Listeria monocytogenes, cũng như một số vi khuẩn không điển hình. Chúng không có tác động đến phần lớn các chủng trực khuẩn Gram âm đường ruột, chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram âm khác.

Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh Macrolide có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy khi sử dụng đường uống. Việc sử dụng đường tiêm tĩnh mạch có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch huyết khối. Các tác dụng phụ khác bao gồm loạn nhịp tim, điếc, dị ứng da, sốc quá mẫn, viêm gan, hoặc ứ mật trong một số trường hợp.

NHÓM KHÁNG SINH LINCOSAMID

Nhóm kháng sinh lincomycin bao gồm 2 loại thuốc là clindamycin (kháng sinh bán tổng hợp từ lincomycin) và lincomycin (kháng sinh tự nhiên).Với nhóm kháng sinh này nó có phổ kháng khuẩn giống như kháng sinh nhóm macrolid trên S. pyogenes, viridans streptococci và pneumococci. Về tác dụng của nhóm thuốc này như sau:

  • Thuốc không có hiệu quả trên S. aureus kháng methicillin nhưng lại có tác dụng trên S. aureus và nhóm kháng sinh lincosamid có tác dụng rất hữu hiệu đối với một số chủng vi khuẩn kỵ khí như B. fragilis.
  • Nhóm thuốc kháng sinh lincomycin cũng có tác dụng tương đối tốt trên C. perfringens, nhưng có tác dụng khác nhau đối với các chủng Clostridium spp. khác.
  • Kháng sinh nhóm lincomycin cũng chỉ tác dụng yếu hoặc một số trường hợp không có tác dụng đối với các chủng vi khuẩn không điển hình.
  • Tương tự như 8 nhóm kháng sinh còn lại, tác dụng phụ hay gặp nhất của nhóm lincomycin là gây tiêu chảy hoặc gây viêm đại tràng giả mạc, viêm gan, giảm bạch cầu đa nhân trung tính.

NHÓM KHÁNG SINH PHENICOL

Nhóm kháng sinh phenicol bao gồm thiamphenicol (kháng sinh tổng hợp) và chloramphenicol (kháng sinh tự nhiên). Đây là một nhóm thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, tác động chủ yếu đối với một số vi khuẩn Gram-âm như N. gonorrhoeae và Enterobacteriaceae, cũng như đối với các cầu khuẩn Gram-dương. Ngoài ra, chúng cũng có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn không điển hình như Chlamydia, Rickettsia, Mycoplasma, và một số chủng kỵ khí như Clostridium spp. và B. fragilis.

Tuy nhiên, sự sử dụng lâu dài của nhóm kháng sinh này đã dẫn đến vấn đề kháng thuốc, khiến các chủng vi khuẩn phát triển sự kháng lại với tỷ lệ cao. Điều này có thể gây ra độc tính nghiêm trọng trong quá trình tạo máu, như bất sản tủy dẫn đến thiếu máu, hội chứng xám gây tím tái, và trụy mạch. Vì những nguy cơ này, nhóm kháng sinh phenicol đã giảm sử dụng và không còn được ưa chuộng trong thực hành lâm sàng hiện đại.

NHÓM KHÁNG SINH CYCLIN

Nhóm kháng sinh tetracycline bao gồm nhiều loại thuốc như chlortetracycline, demeclocycline, methacycline, oxytetracycline, doxycycline, và minocycline. Đây là những kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên và được bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, tác động đến cả vi khuẩn Gram-dương, Gram-âm, cũng như một số vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.

Nhóm thuốc này cũng có hiệu quả đối với một số chủng vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp., Chlamydia spp., Ureaplasma, và đặc biệt có tác dụng trên một số xoắn khuẩn như Borrelia recurrentis, Borrelia burgdorferi, Treponema pertenue.

Tuy nhiên, việc sử dụng tetracycline thường đi kèm với một số tác dụng phụ như chậm phát triển răng ở trẻ em, làm hỏng và xấu răng, kích ứng đường tiêu hoá, gây loét thực quản, đau bụng, buồn nôn, nôn, suy thận hoặc viêm gan, ứ mật. Thêm vào đó, việc sử dụng lâu dài của nhóm kháng sinh này đã dẫn đến việc nhiều chủng vi khuẩn trở nên kháng thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, nhóm thuốc này hiện không còn được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng và cần được kỹ thuật sử dụng cẩn thận dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

NHÓM KHÁNG SINH PEPTID

Nhóm thuốc kháng sinh peptid, bao gồm các loại Glycopeptid, Polypeptid, và Lipopeptid, đặc trưng với cấu trúc hóa học là các peptid, được sử dụng trong điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là những chủng kháng methicillin.

KHÁNG SINH GLYCOPEPTID

  • Teicoplanin và Vancomycin là hai kháng sinh glycopeptid phổ biến được sử dụng. Chúng tác động chủ yếu lên vi khuẩn Gram dương như S. aureus, Bacillus spp., và Corynebacterium spp.
  • Thường được chỉ định trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng kháng methicillin.
  • Tác dụng phụ của Vancomycin bao gồm viêm tĩnh mạch, phản ứng giả dị ứng như tụt huyết áp và đau cơ. Teicoplanin có thể gây nổi ban da, phản ứng quá mẫn, và giảm bạch cầu trung tính.

KHÁNG SINH POLYPEPTID

  • Polymyxin B và Colistin là hai kháng sinh polypeptid có nguồn gốc tự nhiên và chỉ tác động đối với vi khuẩn Gram âm như E. coli, Klebsiella, Salmonella, và Shigella.
  • Có tác dụng chủ yếu trong điều trị các nhiễm trùng Gram âm đa kháng thuốc.
  • Tác dụng phụ có thể bao gồm ức chế dẫn truyền thần kinh cơ và nguy hiểm cho thận.

KHÁNG SINH LIPOPEPTID

  • Kháng sinh lipopeptid tác động lên vi khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí như Enterococcus, Peptostreptococcus, và Clostridium perfringens.
  • Đặc biệt, có hiệu quả trên các chủng vi khuẩn kháng vancomycin.
  • Gây tổn thương trên hệ cơ xương và có thể gặp tác dụng phụ như viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng.

Về tác dụng phụ, Vancomycin trong nhóm glycopeptid có thể gây viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng như tụt huyết áp, đau cơ. Một số trường hợp thuốc có thể gây phản vệ, sốt, chóng mặt… Còn thuốc Teicoplanin thường gây nổi ban da,phản ứng quá mẫn, giảm bạch cầu trung tính…

Nhóm thuốc kháng sinh polypeptid có thể gây một số tác dụng phụ như ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, phản ứng trên thần kinh khác hoặc nguy hiểm với thận. Còn nhóm thuốc kháng sinh lipopeptid gây tổn thương trên hệ cơ xương.

NHÓM THUỐC KHÁNG SINH QUINOLON

Nhóm kháng sinh fluoroquinolone, hoàn toàn được sản xuất bằng tổng hợp hóa học, đặc trưng với cấu trúc phân nhóm và tác dụng chống khuẩn đa dạng. Dưới đây là mô tả chi tiết về tác dụng và tác dụng phụ của từng thế hệ thuốc:

  • Thuốc thế hệ 1: Tác dụng ở mức độ trung bình đối với những chủng trực khuẩn Gram âm họ Enterobacteriaceae.
  • Thuốc thế hệ 2 – Loại 1: Tác dụng trên các chủng trực khuẩn Gram-âm họ Enterobacteriaceae.
  • Thuốc thế hệ 2 – Loại 2: Tác dụng mở rộng hơn loại 1 trên các vi khuẩn gây bệnh không điển hình.
  • Thuốc thế hệ 3: Tác dụng kháng khuẩn trên Enterobacteriaceae và những chủng vi khuẩn không điển hình, cũng như một số chủng vi khuẩn Gram dương.
  • Thuốc thế hệ 4: Tác dụng trên P. aeruginosa, Enterobacteriaceae, vi khuẩn không điển hình, streptococci, vi khuẩn kỵ khí và S. aureus nhạy cảm với methicilin.

Tác dụng phụ điển hình của nhóm thuốc này là gây viêm gân, đứt gân Asin;. Những người bị suy gan, suy thận, dùng cùng corticosteroid hoặc những người cao tuổi sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Thuốc cũng gây nhức đầu, co giật, rối loạn tâm thần, đau bụng, …

CÁC NHÓM THUỐC KHÁNG SINH KHÁC

Nhóm Co-trimoxazol là một dạng thuốc phối hợp chứa cả trimethoprim và sulfamethoxazol. Cơ chế tác động chủ yếu của nhóm này là ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Mặc dù có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng của chúng có thể giảm do tỷ lệ kháng thuốc cao. Tác dụng phụ của nhóm này có thể bao gồm ngứa, phát ban, hội chứng Lyell, truỵ tim mạch, sốt cao, và độc tính cho gan thận. Ngoài ra, người thiếu men G6PD có thể gặp nguy cơ cao và có thể gây tử vong.

Nhóm oxazolidinon có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương như enterococci, cầu khuẩn Gram-dương kỵ khí, Listeria monocytogenes và không có tác dụng trên vi khuẩn Gram âm, cả hiếu khí và kỵ khí. Tác dụng phụ phổ biến của nhóm này có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban và nặng hơn là ức chế tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu.

Kháng sinh nhóm 5-nitro-imidazol, có nguồn gốc tổng hợp hóa học, thường được sử dụng trong điều trị đơn bào và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí. Tuy tác dụng phổ kháng khuẩn của chúng lớn, nhưng cũng có thể gây rối loạn tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, và các tác dụng phụ khác.

Những tác dụng phụ và nguy cơ nên được theo dõi và đánh giá chặt chẽ khi sử dụng các loại kháng sinh này, và nên được thảo luận với bác sĩ trước khi quyết định sử dụng hoặc điều chỉnh liều lượng.

VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 5

Viêm tai giữa ở trẻ em là bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị đúng cách, kịp thời có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến thính lực và sức khỏe của trẻ. Hãy cùng phunutoancau tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 7

VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ LÀ GÌ?

Viêm tai giữa là một bệnh nhiễm trùng ở tai giữa, xảy ra khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ. Khi trẻ bị viêm tai giữa, dịch mủ có thể tích tụ trong tai giữa, gây đau đớn và ảnh hưởng đến khả năng nghe.

VIÊM TAI GIỮA CẤP TÍNH (AOM) 

Đây là tình trạng nhiễm trùng tai giữa cấp tính, thường kéo dài từ 3 đến 10 ngày. AOM là loại viêm tai giữa phổ biến nhất ở trẻ em, thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi.

VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH (OME) 

Là tình trạng dịch mủ tích tụ trong tai giữa, nhưng không có dấu hiệu nhiễm trùng. OME thường xảy ra sau khi trẻ bị AOM.

VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH (CHRONIC OTITIS MEDIA) 

Là tình trạng viêm tai giữa kéo dài hơn 3 tháng. Viêm tai giữa mạn tính có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như thủng màng nhĩ, viêm tai xương chũm, hoặc thậm chí là viêm màng não.

NGUYÊN NHÂN VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ

NHIỄM TRÙNG DO VI KHUẨN HOẶC VIRUS

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tai giữa ở trẻ em. Vi khuẩn và virus thường xâm nhập vào tai giữa thông qua vòi nhĩ, một ống nhỏ nối tai giữa với họng.

HỆ MIỄN DỊCH NON NỚT

Trẻ em có hệ miễn dịch non nớt hơn người lớn, do đó dễ bị nhiễm trùng hơn. Trẻ em cũng có xu hướng mắc cảm lạnh và nhiễm trùng đường hô hấp trên thường xuyên hơn, là những yếu tố nguy cơ gây viêm tai giữa.

CẤU TRÚC TAI CHƯA HOÀN CHỈNH

Tai giữa của trẻ nhỏ có cấu trúc khác với tai giữa của người lớn. Vòi nhĩ của trẻ nhỏ ngắn hơn, ngang hơn và hẹp hơn, khiến vi khuẩn và virus dễ xâm nhập vào tai giữa hơn.

Ngoài ra, các mô lympho trong tai giữa của trẻ nhỏ có thể phì đại, cản trở hoạt động của vòi nhĩ.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ KHÁC

Ngoài các nguyên nhân chính nêu trên, một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ viêm tai giữa ở trẻ em, bao gồm:

  • Tuổi: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (từ 6 tháng tuổi đến 2 tuổi) có nhiều nguy cơ bị viêm tai giữa hơn.
  • Tiền sử gia đình: Trẻ có cha mẹ hoặc anh chị em bị viêm tai giữa có nhiều khả năng bị viêm tai giữa hơn.
  • Dị ứng: Dị ứng có thể gây viêm đường mũi và đường hô hấp trên, làm to các mô lympho. Mô lympho phì đại có thể chặn vòi nhĩ, ngăn dịch chảy ra khỏi tai.
  • Bệnh mạn tính: Trẻ mắc bệnh mạn tính có nhiều khả năng bị viêm tai giữa, đặc biệt là trẻ bị suy giảm miễn dịch và bệnh hô hấp mạn tính, chẳng hạn như xơ nang và hen suyễn.

TRIỆU CHỨNG VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ

ĐAU TAI

Là triệu chứng phổ biến nhất của viêm tai giữa. Trẻ lớn có thể nói cho cha mẹ biết khi bị đau tai. Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng đau thường khó nhận biết. Cha mẹ có thể dựa vào các biểu hiện như dụi hoặc giật tai, quấy khóc, cáu kính, ngủ không ngon giấc để nhận biết trẻ bị đau tai.

CHÁN ĂN, KHÓ CHỊU, NGỦ KÉM

Cũng là những triệu chứng thường gặp ở trẻ bị viêm tai giữa. Áp lực trong tai giữa thay đổi khi trẻ nuốt sẽ gây đau nhiều hơn và khiến trẻ lười ăn. Ngoài ra, khi đau tai, mệt mỏi trẻ bứt rứt, khó chịu và ngủ không ngon giấc.

SỐT

Là triệu chứng thường gặp ở trẻ bị viêm tai giữa do nhiễm trùng. Khoảng 50% trẻ em sẽ bị sốt khi bị nhiễm trùng tai.

CHẢY DỊCH TAI

Là triệu chứng thường gặp ở trẻ bị viêm tai giữa ứ dịch. Dịch tai có thể có màu vàng, nâu hoặc trắng. Khi gặp các dấu hiệu này cần kiểm tra màng nhĩ có thủng không để xử trí kịp thời.

NGHE KÉM

Là triệu chứng thường gặp ở trẻ bị viêm tai giữa. Dịch phía sau màng nhĩ làm giảm chuyển động qua xương con khiến trẻ nghe kém hơn.

CÁC BIẾN CHỨNG VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM

Các biến chứng nghiêm trọng của viêm tai giữa cấp tính bao gồm:

THỦNG MÀNG NHĨ

Thủng màng nhĩ là một biến chứng phổ biến của viêm tai giữa. Khi màng nhĩ bị thủng, dịch mủ từ tai giữa có thể chảy ra ngoài, giúp giảm đau và cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, thủng màng nhĩ cũng có thể làm giảm thính lực của trẻ.

VIÊM XƯƠNG CHŨM

Viêm xương chũm là tình trạng nhiễm trùng lan đến xương chũm, nằm phía sau tai. Viêm xương chũm có thể gây đau đầu, sốt, sưng ở mặt và cổ. Trong một số trường hợp, viêm xương chũm có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong.

VIÊM MÊ ĐẠO

Viêm mê đạo là tình trạng nhiễm trùng lan đến mê đạo, nằm trong tai trong. Viêm mê đạo có thể gây chóng mặt, buồn nôn, nôn, ù tai và giảm thính lực.

VIÊM MÀNG NÃO

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng màng bao bọc não và tủy sống. Viêm màng não có thể gây sốt, đau đầu, cứng cổ, buồn nôn, nôn và co giật. Trong một số trường hợp, viêm màng não có thể dẫn đến tử vong.

ÁP XE NÃO

Áp xe não là một khối mủ tích tụ trong não. Áp xe não có thể gây đau đầu, sốt, cứng cổ, buồn nôn, nôn, co giật và hôn mê. Trong một số trường hợp, áp xe não có thể dẫn đến tử vong.

HUYẾT KHỐI XOANG HANG VÀ TĨNH MẠCH BÊN

Huyết khối xoang hang và tĩnh mạch bên là tình trạng máu đông trong các tĩnh mạch của đầu và cổ. Huyết khối xoang hang và tĩnh mạch bên có thể gây đau đầu, sốt, đỏ mắt và sưng ở mặt. Trong một số trường hợp, huyết khối xoang hang và tĩnh mạch bên có thể dẫn đến tử vong.

ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM

THUỐC CHỐNG ĐAU

Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc acetaminophen để giảm đau. Điều này giúp kiểm soát triệu chứng và làm giảm cơn đau.

KHÁNG SINH

Nếu có bằng chứng lâm sàng về viêm tai giữa mưng mủ, kháng sinh đường uống như amoxicillin liều cao hoặc cephalosporin thế hệ thứ hai có thể được kê đơn. Điều này giúp điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn.

KHÁNG SINH PHỔ RỘNG

Trong trường hợp trẻ không cải thiện sau khi sử dụng amoxicillin liều cao, có thể cần sử dụng kháng sinh phổ rộng hơn như amoxicillin-clavulanate.

KHÁNG SINH THAY THẾ CHO DỊ ỨNG PENICILLIN

Đối với người có dị ứng penicillin, có thể sử dụng kháng sinh khác như azithromycin hoặc clarithromycin.

KHÁNG SINH QUA TIÊM

Trong trường hợp trẻ nôn hoặc không thể uống kháng sinh, có thể sử dụng kháng sinh qua tiêm như ceftriaxone.

PHẪU THUẬT ĐẶT ỐNG THÔNG MÀNG NHĨ

Đối với trẻ trải qua nhiều cơn viêm tai giữa, đặt ống thông màng nhĩ là một phương pháp phẫu thuật giúp cải thiện thoáng khí và duy trì thính giác bình thường.

Lưu ý rằng điều trị cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của trẻ và đánh giá của bác sĩ. Điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế.

CẦN LƯU Ý GÌ KHI CHĂM SÓC TRẺ BỊ VIÊM TAI GIỮA?

Cho trẻ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị viêm tai giữa do vi khuẩn. Thuốc giảm đau và hạ sốt cũng có thể được sử dụng để giúp giảm các triệu chứng khó chịu.

  • Vệ sinh tai cho trẻ. Nếu trẻ bị chảy dịch mủ tai, phụ huynh nên dùng tăm bông nhẹ nhàng thấm dịch. Chú ý không nên ngoáy và đưa tăm bông vào sâu vì dễ gây đau và tổn thương tai.
  • Giữ ấm cho trẻ. Viêm tai giữa thường khiến trẻ bị sốt, do đó phụ huynh nên giữ ấm cho trẻ để tránh làm bệnh nặng thêm.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ. Nghỉ ngơi đầy đủ sẽ giúp trẻ mau chóng hồi phục.

CÁCH PHÒNG NGỪA VIÊM TAI GIỮA Ở TRẺ EM

Có một số cách để giúp phòng ngừa viêm tai giữa ở trẻ em, bao gồm:

  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Sữa mẹ có chứa các kháng thể giúp bảo vệ trẻ khỏi nhiễm trùng.
  • Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ, bao gồm vắc-xin phòng viêm phổi, viêm màng não và cúm.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc. Khói thuốc có thể làm tăng nguy cơ viêm tai giữa ở trẻ.
  • Giữ vệ sinh mũi miệng cho trẻ. Thường xuyên rửa mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý để loại bỏ chất nhầy và vi khuẩn.

Điều trị sớm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ. Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như cảm lạnh, cúm, có thể là nguyên nhân gây viêm tai giữa.

Nếu trẻ có các triệu chứng của viêm tai giữa, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.