TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 1

Hiện nay, sự gia tăng của các căn bệnh xã hội như bệnh lậu mủ ở giới trẻ đặt ra một vấn đề quan trọng về sức khỏe cộng đồng. Điều này thường xuất phát từ lối sống quá phóng thoáng và thiếu kiến thức về an toàn khi quan hệ tình dục. Để giúp mọi người nhận biết và phát hiện bệnh lậu kịp thời, dưới đây là một tóm tắt về các dấu hiệu và biểu hiện của bệnh lậu ở nam và nữ giới theo từng giai đoạn.

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 3

BỆNH LẬU LÀ GÌ?

Bệnh lậu, còn được biết đến với tên gọi chính thức là bệnh lậu mủ, là một trong những căn bệnh phổ biến được lây truyền qua đường tình dục ngày nay. Bệnh này được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, một loại vi khuẩn thích hợp với môi trường ẩm ấm, đặc biệt là trong các bộ phận đường sinh dục như niệu đạo ở nam giới, cổ tử cung, ống dẫn trứng, và tử cung ở nữ giới.

Bệnh lậu có thể ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới, thường xuất hiện ở độ tuổi sinh sản. Thông thường, việc lây nhiễm bệnh này xảy ra thông qua quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn với người bị bệnh. Ngoài ra, bệnh lậu cũng có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ hoặc qua đường máu. Sử dụng chung các vật dụng cá nhân cũng là một cách lây nhiễm khác.

NGUYÊN NHÂN BỆNH LẬU

Bệnh lậu được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, và nguyên nhân chính gồm:

  • Lây truyền qua đường tình dục: Bệnh lậu thường lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm qua đường hậu môn, âm đạo, miệng.
  • Tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh của người khác: Vi khuẩn lậu có thể lây truyền khi tiếp xúc với dương vật, âm đạo, miệng hoặc hậu môn của người bị nhiễm bệnh.
  • Truyền từ mẹ sang con: Bệnh lậu cũng có thể được truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh.
  • Không tiêu diệt được bên ngoài cơ thể: Vi khuẩn lậu không thể tồn tại lâu ở bên ngoài cơ thể, do đó, nguy cơ mắc bệnh khi tiếp xúc với vật dụng như bệ ngồi trong nhà vệ sinh, quần áo là rất ít.

CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG NGUY CƠ NHIỄM BỆNH

  • Quan hệ tình dục với nhiều người.
  • Độ tuổi trẻ.
  • Quan hệ tình dục với đối tác mới.
  • Tiền sử mắc bệnh lậu trước đây.
  • Tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH LẬU

Các giai đoạn phát triển của bệnh lậu có thể được phân thành hai giai đoạn chính là bệnh lậu cấp tính và bệnh lậu mãn tính.

BỆNH LẬU CẤP TÍNH

Sau khi vi khuẩn lậu (Neisseria gonorrhoeae) xâm nhập vào cơ thể, thường chỉ mất khoảng 36 tiếng cho vi khuẩn này để phát triển và tấn công mạnh mẽ vào bên trong cơ thể. Các triệu chứng đầu tiên của bệnh lậu thường xuất hiện chỉ sau vài ngày. Trong giai đoạn này, bệnh lậu thường gây ra các triệu chứng rõ ràng và dễ nhận biết.

BỆNH LẬU MÃN TÍNH

Thời gian ủ bệnh của bệnh lậu khá ngắn và bệnh có thể tiến triển rất nhanh chóng. Do đó, các dấu hiệu của bệnh lậu mãn tính thường xuất hiện chỉ sau khoảng 1 tháng sau khi nhiễm bệnh. Trong giai đoạn này, bệnh lậu có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng hơn và đòi hỏi phương pháp điều trị phức tạp hơn.

Tùy vào từng giai đoạn phát triển của bệnh lậu mà các triệu chứng ở nam giới và nữ giới có thể khác nhau. Điều này làm cho việc phát hiện và điều trị bệnh lậu trở nên phức tạp hơn. Việc nắm rõ các triệu chứng ở từng giai đoạn là rất quan trọng để có thể phát hiện sớm và chủ động trong việc điều trị bệnh lậu.

triệu chứng, DẤU HIỆU BỆNH LẬU

Dấu hiệu và biểu hiện bệnh lậu thường gặp như sau:

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU Ở NAM GIỚI

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 5

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU GIAI ĐOẠN ĐẦU Ở NAM GIỚI

  • Cảm giác khó chịu, nóng rát dọc niệu đạo.
  • Đái rắt, dòng nước tiểu yếu, đi tiểu nhiều lần trong một ngày, nước tiểu màu đục.
  • Chảy mủ từ lỗ sáo ở đầu dương vật, có thể màu trắng đục hoặc màu vàng xanh.
  • Sưng, đỏ, ngứa, viêm bao quy đầu.
  • Đau rát, đau buốt, rối loạn cương dương.
  • Mệt mỏi, sốt, đau nhức khắp cơ thể.
  • Đau hậu môn nếu tiếp xúc qua đường hậu môn.

dấu hiệu bệnh lậu ở nam GIAI ĐOẠN MÃN TÍNH

  • – Đau tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, thường một bên trước, có thể gây vô sinh.
  • – Lượng mủ chảy ít đi, đái buốt không rõ ràng.
  • – Đau bụng dưới, đau trực tràng và hậu môn.
  • – Suy giảm khả năng sinh lý, ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
  • – Đau khớp lớn, có thể gây ra các biến chứng như viêm túi tinh hoàn.

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU Ở NỮ GIỚI

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 7

Dưới đây là những dấu hiệu bệnh lậu ở nữ thường gặp:

biểu hiện bệnh lậu ở nữGIAI ĐOẠN CẤP TÍNH

  • Âm đạo chảy mủ, sưng đỏ, ra máu dù chưa đến kỳ kinh.
  • Lỗ niệu đạo viêm đỏ, viêm niệu đạo dẫn đến tiểu nhiều, đau buốt khi đi tiểu, tiểu tiện ra mủ màu trắng hoặc màu vàng.
  • Cổ tử cung viêm đỏ, có mủ nhầy, dịch tiết chảy ra nhiều, mùi hôi khó chịu, màu vàng xanh hoặc màu vàng đặc.
  • Đau khi quan hệ, đặc biệt là đau bụng dưới và chảy máu sau quan hệ.
  • Cảm giác đau rát họng nếu bị lây nhiễm qua miệng hoặc họng.
  • Cảm giác mệt mỏi, sốt, đau nhức khắp cơ thể.
  • Ngứa rát hậu môn, đau đớn và chảy máu khi đi đại tiện.

dấu hiệu lậu ở nữ GIAI ĐOẠN MÃN TÍNH

  • Đau bụng dưới, đau khi giao hợp, rối loạn kinh nguyệt, ra máu giữa các chu kỳ kinh, biến chứng chửa ngoài tử cung.
  • Viêm nhiễm niêm mạc tử cung dẫn đến sốt và đau bụng dưới.
  • Cổ tử cung to ra, đau đớn và ra máu bất thường khi quan hệ.
  • Biến chứng như vô sinh, viêm trực tràng.

TRIỆU CHỨNG Ở TRẺ SƠ SINH

  • Mắt sưng đỏ, phù nề, có mủ vàng.
  • Giác mạc loét và viêm đỏ.
  • Biểu hiện thường xuất hiện sau khoảng 2 ngày chào đời.

BIỂU HIỆN Ở CÁC BỘ PHẬN KHÁC

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 9

BỆNH LẬU Ở MIỆNG

  • Viêm amidan.
  • Viêm họng cấp.
  • Loét nốt nhiệt miệng.
  • Cổ họng sưng lên.

BỆNH LẬU Ở HẬU MÔN – TRỰC TRÀNG

  • Ngứa hậu môn.
  • Tiết dịch mủ từ hậu môn.
  • Chảy máu trực tràng.
  • Viêm trực tràng, tiêu chảy, táo bón.

BỆNH LẬU Ở MẮT

  • Chảy nước mắt, chuyển sang chảy dịch mủ.
  • Suy giảm độ nhạy với ánh sáng.
  • Mắt sưng, đau, đỏ.
  • Khó khăn mở mắt, có vảy trên mắt.

Bệnh lậu có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, đặc biệt là ở giai đoạn mãn tính, có thể dẫn đến vô sinh, ung thư tử cung và nguy cơ tử vong. Việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng này.

CÁCH CHỮA BỆNH LẬU HIỆU QUẢ NHẤT

Cách chữa bệnh lậu hiệu quả nhất có thể được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

CHỮA BỆNH LẬU BẰNG THUỐC KHÁNG SINH

  • Đối với giai đoạn cấp tính của bệnh lậu, thuốc kháng sinh được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn lậu Neisseria gonorrhoeae.
  • Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh dạng tiêm bắp một liều duy nhất kết hợp với thuốc kháng sinh uống.
  • Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vi khuẩn lậu có thể phát triển kháng thuốc, do đó việc sử dụng thuốc kháng sinh cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.

CHỮA BỆNH LẬU BẰNG CÔNG NGHỆ DHA

  • Đối với bệnh lậu ở giai đoạn mãn tính và có biến chứng, phương pháp điều trị bằng công nghệ DHA (Diathermy hỗ trợ ánh sáng) được coi là một phương pháp hiệu quả và tiên tiến.
  • Phương pháp này sử dụng sóng điện để thẩm thấu kháng sinh vào khu vực nhiễm bệnh, giúp tiêu diệt vi khuẩn lậu một cách nhanh chóng và hiệu quả.
  • Ngoài ra, công nghệ DHA còn giúp tăng cường hệ miễn dịch và tái tạo tế bào tổn thương, giúp ngăn chặn tái phát của bệnh lậu.

Việc sớm phát hiện và điều trị bệnh lậu là rất quan trọng để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh và tránh được các biến chứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng được nêu ra trong bài viết giúp người đọc nhận biết các biểu hiện bất thường có thể liên quan đến bệnh lậu, từ đó khám phá và điều trị kịp thời.

8 DẤU HIỆU SẮP SINH (CHUYỂN DẠ) MẸ BẦU CẦN GHI NHỚ

8 DẤU HIỆU SẮP SINH (CHUYỂN DẠ) MẸ BẦU CẦN GHI NHỚ 11

Chào đón thiên thần bé nhỏ ra đời là điều hạnh phúc nhất nên bố mẹ luôn mong muốn có sự chuẩn bị tốt nhất. Vào những tháng cuối của thai kỳ, mẹ bầu thường rất lo lắng bởi vì họ không thể biết chính xác thời điểm sắp sinh (chuyển dạ). Tuy nhiên, mẹ đừng quá lo, chuẩn bị tâm lý thật thoải mái và lưu ý các biểu hiện và dấu hiệu sắp sinh dưới đây để có một hành trình mẹ tròn, con vuông nhé!

8 DẤU HIỆU SẮP SINH (CHUYỂN DẠ) MẸ BẦU CẦN GHI NHỚ 13

CHUYỂN DẠ LÀ GÌ?

Chuyển dạ là quá trình cuối cùng của thai kỳ, khi thai nhi và bánh nhau được đưa ra khỏi buồng tử cung của người mẹ thông qua đường âm đạo. Trong giai đoạn này, có các dấu hiệu báo hiệu sắp sinh xuất hiện, bao gồm sự co thắt của các cơ tử cung và mở rộng của cổ tử cung. Cơn đau sẽ tăng dần và đều đặn, giữa các cơn co thắt là lúc tử cung thư giãn.

Trong quá trình chuyển dạ, thai nhi sẽ xoay và di chuyển xuống dưới vào khung chậu của mẹ. Khi cổ tử cung mở rộng đủ (khoảng 10 cm) và với sự rặn của mẹ, thai nhi sẽ lọt qua khung chậu và ra ngoài.

Quá trình chuyển dạ được phân thành ba loại:

  • Chuyển dạ đủ tháng: Xảy ra khi tuổi thai từ 38 đến 42 tuần (trung bình là 40 tuần, là ngày dự kiến sinh). Trong giai đoạn này, thai nhi đã trưởng thành và có khả năng sống độc lập ngoài tử cung.
  • Chuyển dạ non tháng: Xảy ra khi tuổi thai từ 22 đến 37 tuần.
  • Trẻ sinh già tháng: Xảy ra khi tuổi thai lớn hơn 42 tuần.

KHI CÓ TRIỆU CHỨNG SẮP SINH MẸ BẦU NÊN LÀM GÌ?

Khi có biểu hiện sắp sinh, mẹ bầu cần thực hiện các bước sau:

  • Đi khám thai đúng lịch: Điều quan trọng nhất là bạn cần đến các buổi khám thai định kỳ để bác sĩ có thể theo dõi sự phát triển của thai nhi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn về thời điểm cần nhập viện và chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ.
  • Làm quen với cơn đau: Mỗi cơn gò chuyển dạ đều gây ra cảm giác đau đớn. Tuy nhiên, đây là một phần quan trọng của quá trình sinh nở. Hãy nhớ rằng mỗi cơn đau mang lại làn sóng mới của tiến trình sinh sản, đưa con bạn đến gần hơn với thế giới bên ngoài.
  • Kiểm soát hơi thở và thả lỏng cơ thể: Khi trải qua cơn đau chuyển dạ, hãy cố gắng kiểm soát hơi thở bằng cách thở chậm và sâu. Thả lỏng cơ thể và tập trung vào việc thở sẽ giúp giảm bớt cảm giác lo âu và đau đớn.

Nhớ rằng, sự chuẩn bị tâm lý và vật chất kỹ lưỡng sẽ giúp bạn vượt qua giai đoạn chuyển dạ một cách thoải mái và an toàn hơn. Hãy luôn giữ bình tĩnh và tin tưởng vào bản thân cũng như vào quá trình sinh sản tự nhiên của cơ thể.

NHỮNG DẤU HIỆU SẮP SINH CON VÀ CHUYỂN DẠ THƯỜNG GẶP

Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng của thai kỳ, và mẹ bầu thường trải qua một loạt các dấu hiệu sắp sinh. Dưới đây là 8 dấu hiệu mẹ bầu sắp sinh:

SA BỤNG DƯỚI

Thai nhi di chuyển xuống khu vực xương chậu của mẹ, chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ. Đầu của thai nhi chèn ép lên bàng quang, làm cho mẹ đi tiểu thường xuyên hơn. Mẹ cảm thấy bụng dưới nặng nề hơn và di chuyển khó khăn hơn, nhưng cũng dễ thở hơn vì áp lực lên phổi giảm đi.

CƠN GÒ TỬ CUNG CHUYỂN DẠ THẬT SỰ

Gò bụng liên tục có phải sắp sinh? Trong những tháng cuối của thai kỳ, cơn gò tử cung trở nên đều đặn và cường độ tăng lên. Cơn gò thật sự sẽ làm bụng cứng lên, đau hơn và không giảm dù thay đổi tư thế. Tần suất cơn gò tăng dần và trở nên đều đặn hơn, mỗi 5-10 phút sẽ có một cơn kéo dài từ 30-60 giây.

VỠ ỐI

Khi túi ối vỡ, đây là dấu hiệu nhận biết sắp sinh em bé. Thai nhi phát triển trong túi chứa chất lỏng bảo vệ gọi là túi ối, và khi túi ối vỡ, điều này có nghĩa là em bé đã sẵn sàng chào đời. Cảm giác vỡ ối ở mỗi người mẹ sẽ khác nhau. Một số người mẹ có cảm giác như một dòng nước tuôn ra mạnh mẽ từ đường âm đạo mà không gây ra đau đớn.

Trong một số trường hợp khác, nước có thể chảy ra dưới dạng dòng nhỏ, chậm rãi, nhẹ nhàng hơn. Điều quan trọng mà mẹ bầu cần nhớ là phân biệt giữa nước tiểu và nước ối. Nếu mẹ bầu nghi ngờ rằng túi ối đã vỡ nên đi kiểm tra lại với bác sĩ hoặc tại cơ sở y tế có bác sĩ chuyên khoa sản để được đánh giá và xử lý kịp thời.

Vậy nước ối sắp sinh có màu gì? Nước ối sắp sinh có thể có màu trong suốt hoặc màu vàng nhạt, tùy thuộc vào tình trạng của thai kỳ. Lượng nước ối có thể chảy nhiều hoặc ít, chảy thành dòng hoặc nhỏ từng giọt. Khi vỡ ối, mẹ bầu nên ghi lại thời gian vỡ ối, lượng nước ối và màu sắc của nó, và gia đình nên đưa mẹ bầu đến bệnh viện ngay lập tức.

Đặc biệt, nếu vỡ ối xảy ra trước tuần thứ 37 của thai kỳ, mẹ bầu cần phải thận trọng. Việc vỡ ối ở bất kỳ thời điểm nào đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và tạo điều kiện cho vi khuẩn và vi rút xâm nhập vào cơ thể. Ở những mẹ bầu đã qua tuần thứ 37, việc sinh nở thường sẽ diễn ra trong vòng 12-24 giờ sau khi vỡ ối. Tuy nhiên, nếu mẹ bị vỡ ối mà vẫn không thể sinh thường, các bác sĩ thường sẽ thực hiện phương pháp sinh mổ để đảm bảo an toàn cho thai nhi. Lưu ý rằng việc vỡ ối kéo dài càng tăng nguy cơ nhiễm trùng cho bé.

8 DẤU HIỆU SẮP SINH (CHUYỂN DẠ) MẸ BẦU CẦN GHI NHỚ 15

CỔ TỬ CUNG GIÃN NỞ

Trong những tuần cuối của thai kỳ, cổ tử cung của mẹ bắt đầu chuẩn bị cho quá trình sinh bằng cách mở rộng và trở nên mỏng dần. Điều này giúp “mở đường” cho em bé chào đời. Các bác sĩ thường đánh giá độ mở cổ tử cung thông qua việc thăm khám âm đạo trong các buổi khám thai định kỳ. Tuy nhiên, tốc độ mở cổ tử cung có thể khác nhau ở mỗi người. Để đảm bảo việc sinh trơn tru, cổ tử cung cần mở đến khoảng 10 cm, là lúc mở cổ tử cung trọn vẹn cho quá trình sinh. Quá trình mở cổ tử cung thường được chia làm hai giai đoạn:

  • Giai đoạn đầu: Cổ tử cung bắt đầu mở ra từ 0 đến 3 cm, diễn ra chậm chạp trong khoảng 6-8 giờ, với trung bình mở rộng 1 cm mỗi 2 giờ.
  • Giai đoạn thứ hai: Cổ tử cung mở từ 3 đến 10 cm, diễn ra nhanh chóng, mất khoảng 7 giờ, với trung bình mở rộng 1 cm hoặc nhiều hơn mỗi giờ.

MẤT NÚT NHẦY

Nút nhầy là một khối chất nhầy dày nằm ở miệng tử cung, hoạt động như một lớp bảo vệ ngăn vi khuẩn, virus và các tác nhân gây nhiễm trùng khác xâm nhập vào tử cung. Khoảng từ tuần thứ 37 đến 40 của thai kỳ, mẹ bầu có thể thấy ra từ âm đạo một lượng nhầy có màu hồng hoặc hơi đỏ, đó là dấu hiệu mất nút nhầy tử cung, làm “dọn đường” cho việc sinh em bé. Dịch nhầy thường có màu sáng hoặc hồng, có thể có một ít máu. Đây là dấu hiệu sắp sinh, cho thấy em bé sẽ sớm chào đời. Thời gian giữa việc mất nút nhầy và khi bắt đầu quá trình chuyển dạ không cố định. Một số mẹ bầu có thể chuyển dạ chỉ trong vài giờ hoặc vài ngày sau khi mất nút nhầy, trong khi ở những người khác, việc sinh thật sự có thể kéo dài từ 1-2 tuần sau.

BẢN NĂNG “LÀM TỔ”

Trong những tuần cuối, mẹ bầu có thể cảm thấy mệt mỏi, bụng ngày càng lớn, làm chèn ép bàng quang và gây ra việc phải đi tiểu đêm thường xuyên. Do đó, nếu cảm thấy buồn ngủ, mẹ bầu nên nghỉ ngơi để có đủ sức khỏe cho giai đoạn sắp tới. Một số mẹ bầu lại trở nên hoạt bát, tràn đầy năng lượng, bắt đầu sắp xếp lại nhà cửa để chuẩn bị cho sự xuất hiện của em bé. Đây có thể coi là dấu hiệu sắp sinh khi bản năng làm mẹ trỗi dậy và mẹ bầu muốn chuẩn bị mọi thứ tốt nhất cho việc chào đón em bé.

CHUỘT RÚT, ĐAU THẮT LƯNG

Khi sắp sinh, bạn có thể cảm nhận những cơn chuột rút xuất hiện thường xuyên hơn. Đồng thời, tình trạng đau mỏi hai bên háng hoặc vùng lưng cũng trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt là nếu đây là lần đầu tiên bạn mang thai. Các dấu hiệu này thường trở nên rõ ràng hơn và dễ nhận biết hơn khi sắp sinh.

Nguyên nhân của tình trạng này là do các cơ khớp ở vùng xương chậu và tử cung bắt đầu bị giãn, kéo căng ra để chuẩn bị cho quá trình sinh nở của thai nhi. Sự chuẩn bị này là một phản ứng tự nhiên của cơ thể trong quá trình chuyển dạ và sắp sinh.

GIÃN KHỚP

Trong suốt thai kỳ, hormone relaxin đã giúp cho các dây chằng của mẹ bầu trở nên mềm và giãn hơn. Điều này làm cho các khớp xương trở nên linh hoạt hơn để giúp khung xương chậu mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình “lâm bồn”. Đây là phản ứng tự nhiên của cơ thể và giúp cho việc sinh nở trở nên dễ dàng hơn. Đừng lo lắng nếu bạn cảm thấy khớp xương của mình trở nên linh hoạt hơn trong giai đoạn cuối thai kỳ này.

DẤU HIỆU SẮP SINH CẦN NHẬP VIỆN

Mẹ bầu nên gọi cho bác sĩ trong các trường hợp sau:

  • Các dấu hiệu của sinh non: Nếu bạn gặp phải các dấu hiệu của sinh non như cơn gò xuất hiện trước tuần thứ 37, chảy máu âm đạo, tiết dịch âm đạo bất thường, đau bụng, đau vùng xương chậu hoặc đau lưng, bạn cần gọi ngay cho bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra sức khỏe.
  • Vỡ ối hoặc rò rỉ nước ối: Nếu bạn thấy có dấu hiệu vỡ ối hoặc rò rỉ nước ối, đặc biệt là nước ối có màu vàng nâu hoặc màu xanh lục, bạn cần gọi ngay cho bác sĩ vì đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho cả mẹ và em bé.
  • Chảy máu âm đạo: Nếu bạn gặp phải chảy máu âm đạo hoặc dịch âm đạo có lẫn máu tươi, đặc biệt là không phải màu nâu hay hồng nhạt, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và bạn cần gọi ngay cho bác sĩ.
  • Cảm nhận em bé ít hoạt động: Nếu bạn cảm nhận em bé trong bụng ít hoạt động hơn thường ngày, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn để được kiểm tra sức khỏe của em bé.
  • Triệu chứng của tiền sản giật hoặc tăng huyết áp thai kỳ: Nếu bạn cảm thấy hoa mắt, đau đầu, cơ thể bị sưng phù hoặc các triệu chứng khác của tiền sản giật hoặc tăng huyết áp thai kỳ, bạn cần gọi cho bác sĩ ngay lập tức vì đây là tình trạng cần được chăm sóc và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, nếu bạn cảm thấy lo lắng ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ, dù không có các dấu hiệu cụ thể, hãy đến gặp bác sĩ của bạn để được tư vấn và kiểm tra sức khỏe để giảm bớt lo lắng.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Đau đẻ có giống đau bụng kinh hay đi ngoài không?

Thực tế, phụ nữ có biểu hiện đau đẻ gần giống với đau bụng kinh hay đau bụng đi ngoài. Tuy nhiên, cơn đau khi chuyển dạ sẽ xuất hiện với tần suất nhiều hơn, khó chịu hơn. Mức độ đau tăng mạnh dọc ở phần lưng và hông, khó chịu ở vùng bụng dưới. Lúc này, do trẻ nằm trong tử cung theo hướng đường sinh và đè lên dây thần kinh khiến cho mẹ bầu gặp phải những cơn đau cao độ.

Hiếm có cơn chuyển dạ nào không gây đau đớn cho người mẹ. Mặt khác, đau bụng đi ngoài thường là những cơn đau nhẹ hơn. Điều khác biệt giữa đau bụng đi ngoài và đau bụng chuyển dạ sanh là vị trí đau. Thông thường, đau bụng đi ngoài, cơn đau sẽ nghiêng về phía hậu môn và gây khó chịu ở vị trí này. Còn cơn “đau bụng đẻ” sẽ xuất hiện nhiều ở tử cung, gây khó chịu ở cả phần bụng, háng và đùi.

2. Các cơn đau đẻ có cảm giác như thế nào? Cách để giảm các cơn đau?

Mỗi mẹ bầu sẽ có những cảm giác đau đẻ khác nhau và cũng không giống nhau giữa các lần mang thai. Nhưng nhìn chung, các cơn đau đẻ gây ra cảm giác khó chịu, đau phần lưng, bụng dưới cùng với sức ép lên xương chậu. Ngoài ra, một số mẹ bầu cảm thấy đau 2 bên sườn và bắp đùi, họ miêu tả cơn chuyển dạ như bị chuột rút mạnh khi đến kỳ kinh nguyệt, hoặc cơn đau quặn thắt ruột khi tử cung từ từ giãn rộng để chuẩn bị cho em bé lọt lòng.

Cách để giảm các cơn đau đẻ: Mẹ bầu có thể áp dụng những mẹo nhỏ giúp giảm đau, dễ sinh mà không cần phải tiêm thuốc hỗ trợ như: đi bộ, tập thở, chườm ấm, ngâm mình trong bồn nước ấm hoặc tắm vòi sen, thư giãn theo cách riêng như xem phim, nghe nhạc, massage, trò chuyện…

3. Buồn nôn có phải dấu hiệu chuyển dạ?

Có. Ở tam cá nguyệt thứ 3, nếu xuất hiện triệu chứng bụng cồn cào và hay nôn khan, thì có thể bạn sắp chuyển dạ. Bởi vì, ở giai đoạn cuối thai kỳ, sự phát triển của thai nhi khiến tử cung bị chèn vào đường tiêu hóa, gây nên cảm giác nôn và buồn nôn, nên đây cũng được xem là một dấu hiệu sắp sinh.

4. Cần làm gì khi gần tới ngày “lâm bồn” mà không có dấu hiệu chuyển dạ?

Ngày “lâm bồn” là ngày dự kiến thời điểm em bé có thể chào đời. Tuy nhiên, không phải em bé nào cũng sẽ ra đời vào đúng ngày dự sinh, mà có thể sinh trước hoặc sau ngày dự sinh 1-2 tuần. Trong trường hợp khi gần đến ngày “vượt cạn” (cụ thể là tuần 40 – 42 của thai kỳ) mà không có dấu hiệu sinh em bé, mẹ bầu cần đến khám lại bác sĩ sản phụ khoa theo lịch hẹn để được kiểm tra tim thai, nước ối, nhau thai…nhằm phát hiện dấu hiệu bất thường để có can thiệp kịp thời, hạn chế tối đa những biến chứng có thể xảy ra.

Ngoài những lần siêu âm thai định kỳ, bắt đầu từ tuần thứ 40, nếu đến ngày dự sinh mà chưa có biểu hiện rõ ràng thì mẹ bầu nên khám thai 2 -3 ngày/lần.