TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 1

Hiện nay, sự gia tăng của các căn bệnh xã hội như bệnh lậu mủ ở giới trẻ đặt ra một vấn đề quan trọng về sức khỏe cộng đồng. Điều này thường xuất phát từ lối sống quá phóng thoáng và thiếu kiến thức về an toàn khi quan hệ tình dục. Để giúp mọi người nhận biết và phát hiện bệnh lậu kịp thời, dưới đây là một tóm tắt về các dấu hiệu và biểu hiện của bệnh lậu ở nam và nữ giới theo từng giai đoạn.

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 3

BỆNH LẬU LÀ GÌ?

Bệnh lậu, còn được biết đến với tên gọi chính thức là bệnh lậu mủ, là một trong những căn bệnh phổ biến được lây truyền qua đường tình dục ngày nay. Bệnh này được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, một loại vi khuẩn thích hợp với môi trường ẩm ấm, đặc biệt là trong các bộ phận đường sinh dục như niệu đạo ở nam giới, cổ tử cung, ống dẫn trứng, và tử cung ở nữ giới.

Bệnh lậu có thể ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới, thường xuất hiện ở độ tuổi sinh sản. Thông thường, việc lây nhiễm bệnh này xảy ra thông qua quan hệ tình dục không an toàn qua đường âm đạo, miệng hoặc hậu môn với người bị bệnh. Ngoài ra, bệnh lậu cũng có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ hoặc qua đường máu. Sử dụng chung các vật dụng cá nhân cũng là một cách lây nhiễm khác.

NGUYÊN NHÂN BỆNH LẬU

Bệnh lậu được gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, và nguyên nhân chính gồm:

  • Lây truyền qua đường tình dục: Bệnh lậu thường lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm qua đường hậu môn, âm đạo, miệng.
  • Tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh của người khác: Vi khuẩn lậu có thể lây truyền khi tiếp xúc với dương vật, âm đạo, miệng hoặc hậu môn của người bị nhiễm bệnh.
  • Truyền từ mẹ sang con: Bệnh lậu cũng có thể được truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh.
  • Không tiêu diệt được bên ngoài cơ thể: Vi khuẩn lậu không thể tồn tại lâu ở bên ngoài cơ thể, do đó, nguy cơ mắc bệnh khi tiếp xúc với vật dụng như bệ ngồi trong nhà vệ sinh, quần áo là rất ít.

CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG NGUY CƠ NHIỄM BỆNH

  • Quan hệ tình dục với nhiều người.
  • Độ tuổi trẻ.
  • Quan hệ tình dục với đối tác mới.
  • Tiền sử mắc bệnh lậu trước đây.
  • Tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH LẬU

Các giai đoạn phát triển của bệnh lậu có thể được phân thành hai giai đoạn chính là bệnh lậu cấp tính và bệnh lậu mãn tính.

BỆNH LẬU CẤP TÍNH

Sau khi vi khuẩn lậu (Neisseria gonorrhoeae) xâm nhập vào cơ thể, thường chỉ mất khoảng 36 tiếng cho vi khuẩn này để phát triển và tấn công mạnh mẽ vào bên trong cơ thể. Các triệu chứng đầu tiên của bệnh lậu thường xuất hiện chỉ sau vài ngày. Trong giai đoạn này, bệnh lậu thường gây ra các triệu chứng rõ ràng và dễ nhận biết.

BỆNH LẬU MÃN TÍNH

Thời gian ủ bệnh của bệnh lậu khá ngắn và bệnh có thể tiến triển rất nhanh chóng. Do đó, các dấu hiệu của bệnh lậu mãn tính thường xuất hiện chỉ sau khoảng 1 tháng sau khi nhiễm bệnh. Trong giai đoạn này, bệnh lậu có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng hơn và đòi hỏi phương pháp điều trị phức tạp hơn.

Tùy vào từng giai đoạn phát triển của bệnh lậu mà các triệu chứng ở nam giới và nữ giới có thể khác nhau. Điều này làm cho việc phát hiện và điều trị bệnh lậu trở nên phức tạp hơn. Việc nắm rõ các triệu chứng ở từng giai đoạn là rất quan trọng để có thể phát hiện sớm và chủ động trong việc điều trị bệnh lậu.

triệu chứng, DẤU HIỆU BỆNH LẬU

Dấu hiệu và biểu hiện bệnh lậu thường gặp như sau:

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU Ở NAM GIỚI

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 5

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU GIAI ĐOẠN ĐẦU Ở NAM GIỚI

  • Cảm giác khó chịu, nóng rát dọc niệu đạo.
  • Đái rắt, dòng nước tiểu yếu, đi tiểu nhiều lần trong một ngày, nước tiểu màu đục.
  • Chảy mủ từ lỗ sáo ở đầu dương vật, có thể màu trắng đục hoặc màu vàng xanh.
  • Sưng, đỏ, ngứa, viêm bao quy đầu.
  • Đau rát, đau buốt, rối loạn cương dương.
  • Mệt mỏi, sốt, đau nhức khắp cơ thể.
  • Đau hậu môn nếu tiếp xúc qua đường hậu môn.

dấu hiệu bệnh lậu ở nam GIAI ĐOẠN MÃN TÍNH

  • – Đau tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, thường một bên trước, có thể gây vô sinh.
  • – Lượng mủ chảy ít đi, đái buốt không rõ ràng.
  • – Đau bụng dưới, đau trực tràng và hậu môn.
  • – Suy giảm khả năng sinh lý, ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
  • – Đau khớp lớn, có thể gây ra các biến chứng như viêm túi tinh hoàn.

TRIỆU CHỨNG BỆNH LẬU Ở NỮ GIỚI

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 7

Dưới đây là những dấu hiệu bệnh lậu ở nữ thường gặp:

biểu hiện bệnh lậu ở nữGIAI ĐOẠN CẤP TÍNH

  • Âm đạo chảy mủ, sưng đỏ, ra máu dù chưa đến kỳ kinh.
  • Lỗ niệu đạo viêm đỏ, viêm niệu đạo dẫn đến tiểu nhiều, đau buốt khi đi tiểu, tiểu tiện ra mủ màu trắng hoặc màu vàng.
  • Cổ tử cung viêm đỏ, có mủ nhầy, dịch tiết chảy ra nhiều, mùi hôi khó chịu, màu vàng xanh hoặc màu vàng đặc.
  • Đau khi quan hệ, đặc biệt là đau bụng dưới và chảy máu sau quan hệ.
  • Cảm giác đau rát họng nếu bị lây nhiễm qua miệng hoặc họng.
  • Cảm giác mệt mỏi, sốt, đau nhức khắp cơ thể.
  • Ngứa rát hậu môn, đau đớn và chảy máu khi đi đại tiện.

dấu hiệu lậu ở nữ GIAI ĐOẠN MÃN TÍNH

  • Đau bụng dưới, đau khi giao hợp, rối loạn kinh nguyệt, ra máu giữa các chu kỳ kinh, biến chứng chửa ngoài tử cung.
  • Viêm nhiễm niêm mạc tử cung dẫn đến sốt và đau bụng dưới.
  • Cổ tử cung to ra, đau đớn và ra máu bất thường khi quan hệ.
  • Biến chứng như vô sinh, viêm trực tràng.

TRIỆU CHỨNG Ở TRẺ SƠ SINH

  • Mắt sưng đỏ, phù nề, có mủ vàng.
  • Giác mạc loét và viêm đỏ.
  • Biểu hiện thường xuất hiện sau khoảng 2 ngày chào đời.

BIỂU HIỆN Ở CÁC BỘ PHẬN KHÁC

TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU BỆNH LẬU BẠN KHÔNG NÊN BỎ QUA 9

BỆNH LẬU Ở MIỆNG

  • Viêm amidan.
  • Viêm họng cấp.
  • Loét nốt nhiệt miệng.
  • Cổ họng sưng lên.

BỆNH LẬU Ở HẬU MÔN – TRỰC TRÀNG

  • Ngứa hậu môn.
  • Tiết dịch mủ từ hậu môn.
  • Chảy máu trực tràng.
  • Viêm trực tràng, tiêu chảy, táo bón.

BỆNH LẬU Ở MẮT

  • Chảy nước mắt, chuyển sang chảy dịch mủ.
  • Suy giảm độ nhạy với ánh sáng.
  • Mắt sưng, đau, đỏ.
  • Khó khăn mở mắt, có vảy trên mắt.

Bệnh lậu có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, đặc biệt là ở giai đoạn mãn tính, có thể dẫn đến vô sinh, ung thư tử cung và nguy cơ tử vong. Việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng này.

CÁCH CHỮA BỆNH LẬU HIỆU QUẢ NHẤT

Cách chữa bệnh lậu hiệu quả nhất có thể được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

CHỮA BỆNH LẬU BẰNG THUỐC KHÁNG SINH

  • Đối với giai đoạn cấp tính của bệnh lậu, thuốc kháng sinh được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn lậu Neisseria gonorrhoeae.
  • Bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh dạng tiêm bắp một liều duy nhất kết hợp với thuốc kháng sinh uống.
  • Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vi khuẩn lậu có thể phát triển kháng thuốc, do đó việc sử dụng thuốc kháng sinh cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.

CHỮA BỆNH LẬU BẰNG CÔNG NGHỆ DHA

  • Đối với bệnh lậu ở giai đoạn mãn tính và có biến chứng, phương pháp điều trị bằng công nghệ DHA (Diathermy hỗ trợ ánh sáng) được coi là một phương pháp hiệu quả và tiên tiến.
  • Phương pháp này sử dụng sóng điện để thẩm thấu kháng sinh vào khu vực nhiễm bệnh, giúp tiêu diệt vi khuẩn lậu một cách nhanh chóng và hiệu quả.
  • Ngoài ra, công nghệ DHA còn giúp tăng cường hệ miễn dịch và tái tạo tế bào tổn thương, giúp ngăn chặn tái phát của bệnh lậu.

Việc sớm phát hiện và điều trị bệnh lậu là rất quan trọng để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh và tránh được các biến chứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng được nêu ra trong bài viết giúp người đọc nhận biết các biểu hiện bất thường có thể liên quan đến bệnh lậu, từ đó khám phá và điều trị kịp thời.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 11

Mang thai ngoài tử cung là trường hợp thụ tinh và lập tổ trứng ở nơi khác thay vì trong tử cung, thường xảy ra chủ yếu trong ống dẫn trứng. Đây là tình trạng nguy hiểm có thể gây nhiều biến chứng đe dọa tính mạng. Việc hiểu rõ về thai ngoài tử cung giúp phụ nữ có biện pháp phòng ngừa và phát hiện dấu hiệu sớm, tăng cơ hội xử trí kịp thời. Chăm sóc thai kỳ là hành trình thiêng liêng, nhưng hiểu rõ về rủi ro và dấu hiệu mang thai ngoài tử cung là quan trọng để bảo vệ sức khỏe mẹ và thai nhi.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 13

MANG THAI NGOÀI TỬ CUNG LÀ GÌ?

Mang thai ngoài tử cung, hay chửa ngoài tử cung, là khi trứng thụ tinh không phát triển trong tử cung mà làm tổ ở một vị trí khác bên ngoài, thường là trong ống dẫn trứng. Đây là tình trạng nguy hiểm, có thể gây chảy máu nặng trong ổ bụng và đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được can thiệp kịp thời. Thông thường, quá trình thụ tinh xảy ra trong ống dẫn trứng và sau đó phôi thai đi vào tử cung để phát triển, nhưng trong trường hợp này, nó không thể sống sót và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Thống kê cho thấy chửa ngoài tử cung là nguyên nhân của 3-4% tử vong liên quan đến thai nghén.

NGUYÊN NHÂN GÂY CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG

Nguyên nhân chính xác của thai ngoài tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, đa số trường hợp thai ngoài tử cung đều có liên quan đến một hoặc nhiều yếu tố sau:

  • Ống dẫn trứng bị viêm và có sẹo do thai phụ từng trải qua phẫu thuật hoặc bị nhiễm trùng trước đó.
  • Sự thay đổi hoặc hoạt động bất thường của nội tiết tố, chẳng hạn như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
  • Dị dạng cơ quan sinh dục, chẳng hạn như ống dẫn trứng ngắn hoặc hẹp.
  • Một số vấn đề có liên quan đến di truyền.
  • Thai phụ đang mắc phải các tình trạng bệnh lý gây ảnh hưởng đến hình dáng hoặc hoạt động của ống dẫn trứng, cơ quan sinh sản khác, chẳng hạn như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung.

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung bao gồm:

  • Lớn tuổi (trên 35 tuổi).
  • Tiền sử mắc bệnh, chẳng hạn như thai ngoài tử cung trước đó, viêm vùng chậu, nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STDs), hút thuốc lá.
  • Đang điều trị vô sinh.
  • Các bất thường ở ống dẫn trứng.
  • Từng phẫu thuật ở vùng chậu.
  • Dùng thuốc tránh thai hoặc dụng cụ tránh thai (IUD).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thai phụ vẫn có thể mang thai ngoài tử cung mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo thai phụ nên đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bất thường trong thai kỳ để phát hiện sớm, có giải pháp can thiệp kịp thời.

THAI NGOÀI TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Thai ngoài tử cung là một tình trạng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Các biến chứng nguy hiểm của thai ngoài tử cung bao gồm:

  • Chảy máu trong: Khối thai ngoài tử cung nếu vỡ sẽ khiến thai phụ bị chảy máu trong ồ ạt. Điều này là cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng thai phụ nếu không được cấp cứu can thiệp kịp thời.
  • Tổn thương ống dẫn trứng: Việc điều trị chậm trễ sẽ gây tổn thương đến ống dẫn trứng, làm tăng đáng kể các nguy cơ thai ngoài tử cung ở những lần mang thai kế tiếp.
  • Trầm cảm: Cú sốc tâm lý do bị mất thai và sự lo lắng cho những lần mang thai tiếp theo trong tương lai có thể khiến thai phụ rơi vào trạng thái trầm cảm, stress kéo dài.

DẤU HIỆU CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG

Các dấu hiệu của thai ngoài tử cung thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của thai kỳ, từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 12. Một số dấu hiệu phổ biến bao gồm:

CHẢY MÁU ÂM ĐẠO

Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của thai ngoài tử cung. Chảy máu có thể xảy ra trước hoặc sau trễ kinh, thường là âm ỉ, ít và kéo dài.

ĐAU VÙNG CHẬU

Thai ngoài tử cung có thể gây ra các cơn đau vùng bụng dưới, đau bụng một bên. Cơn đau thường âm ỉ, thỉnh thoảng có cơn đau nhói.

THAI NGOÀI TỬ CUNG THỬ THAI CÓ LÊN 2 VẠCH KHÔNG?

Câu trả lời là có. Que thử thai hoạt động dựa trên nguyên tắc phát hiện nồng độ hormone hCG trong nước tiểu. Hormone hCG được tiết ra bởi nhau thai, trong cả thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Do đó, khi phụ nữ có thai, dù là thai trong hay ngoài tử cung thì que thử thai vẫn lên 2 vạch.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa que thử thai ở thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Cụ thể, ở thai ngoài tử cung, nồng độ hormone hCG thường tăng chậm hơn và không ổn định. Do đó, vạch thứ 2 trên que thử thai thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian.

Ngoài ra, thai ngoài tử cung thường có nguy cơ bị vỡ cao hơn thai kỳ bình thường. Khi thai ngoài tử cung bị vỡ, phụ nữ có thể gặp phải các triệu chứng như đau bụng dữ dội, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa,… Nếu gặp phải các triệu chứng này, phụ nữ cần đi khám ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tóm lại, que thử thai vẫn có thể lên 2 vạch ở thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, vạch thứ 2 thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian. Phụ nữ có thai cần đi khám ngay khi có các triệu chứng nghi ngờ thai ngoài tử cung để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

CÓ THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 15

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN MANG THAI NGOÀI TỬ CUNG

Để chẩn đoán mang thai ngoài tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh sau:

THỬ THAI

Que thử thai hoạt động dựa trên nguyên tắc phát hiện nồng độ hormone hCG trong nước tiểu. Hormone hCG được tiết ra bởi nhau thai, trong cả thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Do đó, khi phụ nữ có thai, dù là thai trong hay ngoài tử cung thì que thử thai vẫn lên 2 vạch.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa que thử thai ở thai kỳ bình thường và thai ngoài tử cung. Cụ thể, ở thai ngoài tử cung, nồng độ hormone hCG thường tăng chậm hơn và không ổn định. Do đó, vạch thứ 2 trên que thử thai thường mờ hơn và có thể nhạt dần theo thời gian.

SIÊU ÂM

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chính xác nhất để xác định vị trí của thai nhi. Siêu âm có thể giúp phát hiện thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng, buồng trứng, tử cung hoặc các vị trí khác.

Siêu âm có thể được thực hiện bằng hai cách là siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm bụng. Siêu âm đầu dò âm đạo có độ chính xác cao hơn siêu âm bụng, đặc biệt là trong trường hợp thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng.

CHỤP X-QUANG

Chụp X-quang có thể giúp xác định tình trạng chảy máu trong ổ bụng, một dấu hiệu của thai ngoài tử cung bị vỡ. Chụp X-quang thường được thực hiện khi thai ngoài tử cung đã vỡ và có biểu hiện đau bụng dữ dội, choáng váng, ngất xỉu,…

NỘI SOI Ổ BỤNG

Nội soi ổ bụng là phương pháp chẩn đoán mang thai ngoài tử cung có độ chính xác cao nhất. Trong trường hợp thai ngoài tử cung, soi ổ bụng sẽ phát hiện được một bên ống dẫn trứng căng phồng, tím đen. Đó chính là khối thai ngoài tử cung.

ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC

Đối với các trường hợp thai ngoài tử cung được phát hiện sớm, có kích thước bé (đường kính không quá 3cm) và chưa bị vỡ thường được điều trị bằng thuốc.

Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong trường hợp này là Methotrexate, có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của tế bào, giúp khối thai tự tiêu biến sau 4 – 6 tuần điều trị. Methotrexate sẽ được dùng theo đường tiêm.

Sau khi tiêm, thai phụ cần được theo dõi, tiến hành xét nghiệm HCG để xác định hiệu quả của điều trị. Nếu chỉ số xét nghiệm HCG không như mong đợi, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc can thiệp phẫu thuật tùy từng trường hợp cụ thể.

Trong quá trình điều trị, thai phụ có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán nản, loét miệng, rụng tóc, tiêu chảy, gặp vấn đề ở thị lực… Một số tác dụng phụ hiếm gặp khác gồm suy tụy, suy gan, suy thận.

Sau quá trình điều trị, thai phụ cần tránh việc mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc lâu hơn theo hướng dẫn và tư vấn của bác sĩ.

ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT

Tùy vào trường hợp cụ thể mà bác sẽ sẽ tư vấn và chỉ định thai phụ lựa chọn phương pháp phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở bụng để loại bỏ khối thai ngoài tử cung.

PHẪU THUẬT NỘI SOI

Phẫu thuật nội soi được áp dụng trong trường hợp khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ. Hai dạng phẫu thuật nội soi được áp dụng phổ biến nhất là phẫu thuật mở thông vòi trứng và phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng.

Trong phẫu thuật mở thông vòi trứng, khối thai ngoài tử cung sẽ được loại bỏ, vòi dẫn trứng vẫn được bảo tồn. Còn trong phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng, cả khối thai lẫn vòi trứng đều được loại bỏ.

Cần chú ý rằng phụ nữ vẫn có thể mang thai ngay cả khi đã cắt bỏ ống dẫn trứng. Trường hợp cả hai vòi trứng đều bị cắt bỏ thì phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) chính là lựa chọn hàng đầu giúp phụ nữ mang thai và có con.

PHẪU THUẬT MỞ BỤNG

Những trường hợp thai ngoài tử cung phát triển lớn và bị vỡ, gây xuất huyết trong nghiêm trọng thì bắt buộc cần tiến hành phẫu thuật mở bụng để điều trị. Thông thường, ống dẫn trứng trong trường hợp này đã bị hư hỏng nên cần được loại bỏ.

PHÒNG NGỪA THAI NGOÀI TỬ CUNG

Không có cách nào chắc chắn để phòng ngừa thai ngoài tử cung, tuy nhiên bạn có thể giảm nguy cơ thai ngoài tử cung bằng cách:

  • Sử dụng biện pháp tránh thai an toàn.
  • Điều trị kịp thời các bệnh phụ khoa.
  • Tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs).
  • Khám sức khỏe định kỳ và tầm soát sớm các dấu hiệu bất thường của thai kỳ.

Mang thai ngoài tử cung là điều mà không ai mong muốn xảy ra. Vì vậy, nếu gặp phải trường hợp này, chị em phụ nữ không nên quá đau buồn mà hãy tập trung chăm sóc bản thân, nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ để cơ thể sớm hồi phục. Khi đã sẵn sàng mang thai trở lại, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về cách để có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn bạn nhé!