HUYỆT ĐẢN TRUNG Ở ĐÂU? CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA HUYỆT ĐẢN TRUNG

HUYỆT ĐẢN TRUNG Ở ĐÂU? CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA HUYỆT ĐẢN TRUNG 1

Với vị trí tọa lạc ở trung tâm trên cơ thể, huyệt Đản Trung đóng vai trò quan trọng trong hệ thống huyệt đạo. Nhiều người quan tâm và đặt câu hỏi về tác dụng của huyệt Đản Trung. Dưới đây là bài viết giới thiệu về các công dụng cùng những phương pháp chữa bệnh sử dụng huyệt đạo này.

HUYỆT ĐẢN TRUNG Ở ĐÂU? CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH CỦA HUYỆT ĐẢN TRUNG 3

VỊ TRÍ HUYỆT ĐẢN TRUNG

Huyệt Đản Trung là một trong số 108 huyệt trên hệ thống huyệt đạo của cơ thể. Nó còn được biết đến với một số tên khác như Nguyên Kiến, Thượng Khí Hải, Đàn Trung, nhưng tên phổ biến nhất vẫn là Đản Trung.

Tên gọi “Đản Trung” có nguồn gốc từ việc kết hợp hai từ với nhau. “Đản” thường ám chỉ một chất màu trắng đục, trong khi “Trung” nghĩa là trung tâm. Đây được xem như là lớp bảo vệ tim mạch.

Vị trí của huyệt Đản Trung rất dễ tìm thấy trên cơ thể. Ở nam giới, nó chính là giao điểm của đường giữa xương ức với đường nối hai núm vú. Trong khi ở phụ nữ, vị trí của huyệt nằm trên đường ngang qua bờ trên của hai khớp xương ức thứ 5 của cơ thể.

Phần dưới của vị trí huyệt này được chi phối bởi một phân đoạn thần kinh vị trí D4, là phần xương ức và phần da ở dưới vị trí huyệt.

CÔNG DỤNG CỦA HUYỆT ĐẢN TRUNG

Do có vị trí nằm ở trung tâm vùng ngực và rất gần tim nên có một số tác dụng quan trọng đối với cơ thể như thông ngực, thanh phế, giáng nghịch, hóa đàm. Ngoài ra, bấm huyệt còn có thể điều trị một số vấn đề như:

CHỮA TỨC NGỰC

Cơn đau ngực thường là dấu hiệu cảnh báo cho những bệnh lý nguy hiểm liên quan đến hệ tim mạch như nhồi máu cơ tim. Việc không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây nguy hại cho sức khỏe và thậm chí làm đe dọa tính mạng.

Khi xuất hiện cơn đau ngực, người bệnh có thể áp dụng phương pháp ấn Đản Trung huyệt để giảm đau và điều chỉnh lượng máu lưu thông về tim một cách hợp lý, giúp cải thiện tình trạng.

Tuy nhiên, nếu cơn đau ngực trở nên nặng hơn và cường độ đau tăng dần, đồng thời kèm theo các triệu chứng như tím tái, vã mồ hôi, người bệnh không nên tự điều trị bằng bấm huyệt mà cần phải ngay lập tức chuyển đến cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời.

LÀM GIẢM TRIỆU CHỨNG ĐAU DÂY THẦN KINH LIÊN SƯỜN

Đau dây thần kinh liên sườn thường gây ra cảm giác đau thắt đột ngột, khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, khó thở, và có cảm giác lồng ngực nóng rát, sẵn sàng vỡ ra. Cường độ đau có thể tăng dần khi hoặc khi thời tiết thay đổi.

Bấm huyệt Đản Trung có thể giúp làm dịu cơn đau này, với tần suất thực hiện khoảng 2 lần/ngày. Phương pháp này có thể mang lại hiệu quả ngay lập tức và giảm đi cơn co thắt tại vị trí liên sườn. Tuy nhiên, đây không phải là cách điều trị dứt điểm, mà chỉ là một giải pháp tạm thời giúp bệnh nhân vượt qua những cơn đau một cách hiệu quả.

XUA TAN MỆT MỎI, CĂNG THẲNG

Một trong những nguyên nhân gây ra cảm giác bực bội, cáu gắt trong cơ thể thường là do sự cảm thấy không thoải mái từ các vấn đề liên quan đến xương khớp, gan và tim mạch.

Trong Y Học Cổ Truyền, việc áp dụng các phương pháp như xoa bóp và bấm huyệt Đản Trung đã được sử dụng thành công để giảm các vấn đề về hô hấp, đau và căng thẳng khó chịu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bấm huyệt Đản Trung có thể cải thiện chức năng của hệ thần kinh, tăng cường lưu thông khí huyết, và từ đó cải thiện các triệu chứng như cảm giác nóng nảy, căng thẳng, mệt mỏi, trầm uất, lo lắng, buồn chán.

Thực tế, hàng ngày khi cơ thể trải qua trạng thái tức giận, nhiều người có thói quen đưa tay lên để xoa xoa ngực. Điều này có thể là hành động vô thức nhưng lại có tác động tích cực lên huyệt Đản Trung, giúp kiềm chế cảm xúc và giảm đi sự căng thẳng.

TRỊ HEN PHẾ QUẢN (HEN SUYỄN)

Trong Y Học Cổ Truyền, bệnh hen phế quản được gọi bằng các tên khác như háo huyễn, háo hỗng, và có nguyên nhân do sự rối loạn hoạt động của một trong ba tạng cơ thể. Hen phế quản thường được phân loại thành hai dạng chính:

  • Thể hen hàn: Xuất hiện khi thời tiết trở lạnh, thường đi kèm với ho có đờm trắng và cảm giác tay chân lạnh.
  • Thể nhiệt háo: Xuất hiện khi có các triệu chứng như khó thở, sốt, ho có đờm vàng.

Triệu chứng của hen phế quản thường bao gồm ho nhiều, khó thở, tức ngực và có thể có đờm. Ngoài việc điều trị theo phương pháp Tây y, việc bấm huyệt Đản Trung cũng thường được thực hiện để phòng ngừa hoặc làm giảm các triệu chứng của bệnh lý này chỉ trong vài phút.

HỖ TRỢ TĂNG CƯỜNG HỆ MIỄN DỊCH

Bấm huyệt Đản Trung có thể tăng cường hệ miễn dịch thông qua việc kích thích quá trình sản xuất bạch cầu tại tuyến ức. Tuyến ức đóng vai trò quan trọng trong việc biến đổi lympho T trưởng thành thành ba dòng tế bào hỗ trợ cho hệ miễn dịch, bao gồm:

  • Lympho T ức chế: Điều này có khả năng kiểm soát hoạt động miễn dịch của cơ thể, giúp tránh phản ứng tự miễn.
  • Lympho T trợ giúp: Điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch và kiểm soát quá trình sản xuất các tế bào miễn dịch khác ở mức cần thiết.
  • Lympho T gây độc: Chúng có chức năng chống lại các tác nhân gây bệnh như nấm, vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng. 

CÁCH TÁC ĐỘNG HUYỆT ĐẢN TRUNG ĐỂ CHỮA BỆNH

Có 3 phương pháp tác dụng lên huyệt Đản Trung có hiệu quả được nhiều người tin dùng gồm:

XOA BÓP HUYỆT

Thực hiện xoa bóp lồng ngực mỗi ngày 2 lần theo chiều từ trên xuống từ 100-200 lần, hành động này sẽ giúp kích thích tuyến ức để sản sinh các tế bào miễn dịch.

CHÂM CỨU

Châm huyệt bằng cách luồn kim dưới da với hướng lên huyệt Hoa Cái có thể được sử dụng để điều trị hen phế quản, trong khi châm huyệt theo hướng ngang có thể được áp dụng cho các bệnh liên quan đến vú. Độ sâu của kim thường dao động từ 0.3 đến 1.5 thốn và thời gian thực hiện có thể kéo dài từ 5 đến 20 phút tùy thuộc vào tình trạng bệnh của người bệnh.

Tuy nhiên, phương pháp này không nên tự thực hiện mà cần phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc có chuyên môn. Tự ý thực hiện có thể gây ra các biến chứng như bất tỉnh hoặc cảm giác tay chân lạnh. Do đó, cần tham khảo ý kiến và thực hiện bởi các thầy thuốc có chuyên môn.

BẤM HUYỆT

Để bấm huyệt Đản Trung, có thể áp dụng hai cách sau đây:

  • Cách 2: Ép 2 ngón tay cái lên huyệt để cảm nhận cảm giác tức tại đó, vừa ấn vừa xoay theo cùng chiều kim đồng hồ trong vòng 5 giây. Sau mỗi lần thực hiện, nghỉ trong 3 giây và tiếp tục thực hiện trong vòng 2 phút rồi kết thúc.
  • Cách 1: Người bệnh có thể tự dùng 2 ngón tay cái của mình liên tục xoa vào huyệt đạo này theo chiều dọc cho đến khi thấy da lồng ngực nóng lên. Để có hiệu quả, nên thực hiện nhanh và mạnh.

PHỐI HỢP HUYỆT ĐẢN TRUNG VÀ CÁC HUYỆT KHÁC

Khi kết hợp huyệt Đản Trung với các huyệt khác, có thể đạt được các tác dụng sau:

  • Trị chứng tê bì tay chân, đau tức ngực: Kết hợp với huyệt Thiên Tỉnh.
  • Trị chứng thở dốc: Kết hợp với huyệt Hoa Cái.
  • Trị ho, hen suyễn: Kết hợp với huyệt Thiên Đột, huyệt Hoa Cái hoặc kết hợp với huyệt Du Phủ, huyệt Túc Tam Lý, huyệt phế du, huyệt Thiên Đột.
  • Trị chứng ợ hơi, ợ chua: Kết hợp với huyệt Trung Quản, huyệt Đại Lăng.
  • Giúp có nhiều sữa mẹ: Kết hợp với huyệt Thiếu Trạch, huyệt Nhũ Căn hoặc kết hợp với huyệt Hợp Cốc, huyệt Thiếu Trạch, huyệt Cứu Chiên Trung.
  • Trị ho ra máu: Kết hợp với huyệt Nhũ Căn, huyệt Chi Câu hoặc kết hợp với huyệt Khí Hải, huyệt Túc Tam Lý, huyệt Trung Quản.

LƯU Ý KHI BẤM HUYỆT ĐẢN TRUNG 

Vì huyệt Đản Trung có vị trí gần tim và nhạy cảm, do đó, khi thực hiện bất kỳ phương pháp nào cũng cần tuân thủ các quy định sau:

  • Không nên thực hiện khi cơ thể đang đói hoặc no quá, vì điều này có thể ảnh hưởng đến dạ dày.
  • Xương ức có cấu tạo mềm và dễ tổn thương, đặc biệt là ở trẻ em. Do đó, khi châm cứu cần điều chỉnh góc kim da thẳng để tránh xâm nhập vào xương và gây tổn thương nội tạng.
  • Trong quá trình bấm huyệt hoặc mát xa, cần tuân thủ trình tự đã đề ra để tránh gây tổn hại cho cơ thể.
  • Khi tự dùng ngón tay cái để ấn huyệt, cần nắm chặt bàn tay lại và chỉ duỗi ngón cái ra để ấn từ trên xuống. Không nên thực hiện theo chiều ngược lại.
  • Phụ nữ mang thai không nên thực hiện phương pháp này vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
  • Tốt nhất là phương pháp này nên được thực hiện bởi các bác sĩ có chuyên môn để tránh tác động xấu đến cơ thể như nhức mỏi, ê ẩm toàn thân do người thực hiện thiếu chuyên môn.
  • Người nghiện rượu và chất kích thích không nên sử dụng phương pháp này.
  • Bấm huyệt Đản Trung chỉ giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Do đó, nó chỉ được xem là một phương pháp kết hợp, không thể thay thế cho điều trị Tây y.

Trên đây là những công dụng của huyệt Đản Trung đối với sức khỏe của chúng ta. Tuy nhiên trước khi thực hiện các phương pháp chữa trị bệnh bằng huyệt này, cần hỏi ý kiến thầy thuốc có chuyên môn để có được chỉ định chính xác. Tránh trường hợp tự ý điều trị tại nhà vì có thể mang lại những ảnh hưởng không tốt đến cơ thể.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 5

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng nguy hiểm, có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Xuất huyết tiêu hóa có thể là dấu hiệu cảnh báo trước một tình trạng nguy hiểm tiềm ẩn, chẳng hạn như ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng…

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 7

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA LÀ GÌ?

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng máu chảy ra khỏi lòng mạch trong đường tiêu hóa, từ thực quản đến hậu môn. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ cơ quan nào trong đường tiêu hóa, bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non, tá tràng, ruột già, trực tràng, hoặc hậu môn.

NGUYÊN NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN

  • Loét dạ dày, tá tràng: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của xuất huyết tiêu hóa trên. Loét dạ dày tá tràng là tổn thương niêm mạc dạ dày, tá tràng do axit dạ dày gây ra.
  • Giãn tĩnh mạch thực quản: Đây là một tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng. Giãn tĩnh mạch thực quản là sự giãn nở của các tĩnh mạch trong thực quản do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
  • Bệnh Mallory-Weiss: Đây là một tình trạng hiếm gặp gây ra bởi một vết rách nhỏ ở thực quản. Vết rách có thể do nôn ói dữ dội gây ra.
  • Ung thư dạ dày: Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính có thể gây xuất huyết tiêu hóa.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DƯỚI

  • Viêm loét đại trực tràng: Đây là một tình trạng viêm và loét niêm mạc đại trực tràng.
  • Bệnh Crohn: Đây là một bệnh viêm ruột mãn tính có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa.
  • Chảy máu túi thừa: Đây là một tình trạng xảy ra khi túi thừa bị viêm và vỡ ra.
  • Ung thư đại trực tràng: Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý ác tính có thể gây xuất huyết tiêu hóa.
  • Trĩ: Đây là tình trạng các tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị giãn nở. Trĩ có thể gây chảy máu nhẹ.
  • Polyp đại tràng: Đây là những khối u lành tính phát triển trong đại tràng. Polyp đại tràng có thể gây chảy máu nhẹ.
  • Nứt kẽ hậu môn: Đây là một vết nứt nhỏ ở niêm mạc hậu môn. Nứt kẽ hậu môn có thể gây chảy máu nhẹ.

BIẾN CHỨNG CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu không được điều trị kịp thời, xuất huyết tiêu hóa có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

THIẾU MÁU

Thiếu máu là tình trạng thiếu hồng cầu, dẫn đến giảm lượng oxy cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Thiếu máu có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, khó thở, đau đầu,…

SỐC – TỬ VONG

Sốc là tình trạng suy giảm nghiêm trọng của các chức năng cơ thể, do mất máu quá nhiều. Sốc có thể gây ra các triệu chứng như huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, khó thở, lú lẫn,…Trong trường hợp mất máu quá nhiều, bệnh nhân có thể tử vong.

SUY CÁC CƠ QUAN

Chảy máu quá nhiều có thể làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể, dẫn đến suy các cơ quan. Suy các cơ quan có thể gây ra các triệu chứng như suy thận, suy gan, suy tim,…

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ, PHÒNG NGỪA 9

ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

BẢO VỆ ĐƯỜNG HÔ HẤP

Xuất huyết tiêu hóa trên có thể gây nguy cơ hít phải máu. Để tránh rủi ro này, những bệnh nhân có phản xạ nôn kém, bị hôn mê hoặc mất ý thức hoặc nội soi dạ dày cần được xem xét áp dụng phương pháp đặt nội khí quản giúp thở.

BÙ DỊCH VÀ TRUYỀN MÁU

Người bệnh bị hạ huyết áp hoặc xuất huyết tiêu hóa nhiều cần được bù dịch thông qua đường tĩnh mạch càng sớm càng tốt. Một kim lớn sẽ được cắm vào mạch máu nơi khuỷu tay để truyền dịch với dung lượng trung bình từ 500-1000ml nước muối sinh lý và ở trẻ em tối đa là 2 lít (20ml / kg). Ngoài ra, đối với các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng, người bệnh cần được truyền máu. Tuy nhiên, đối với các trường hợp mắc bệnh mạch vành, suy tim mãn, người cao tuổi, trẻ em, việc truyền máu nên được xem xét cẩn trọng để tránh các biến chứng.

THUỐC

Đối với xuất huyết tiêu hóa trên, người bệnh được dùng thuốc ức chế bơm proton đường tĩnh mạch (PPI) để điều trị. PPI có tác dụng giảm tiết acid dạ dày, giúp cầm máu và ngăn ngừa tái phát xuất huyết.

Đối với các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch trong bệnh lý xơ gan, người bệnh nên được dùng thuốc co mạch tạng. Thuốc co mạch tạng giúp giảm áp lực tĩnh mạch cửa, từ đó làm giảm nguy cơ vỡ tĩnh mạch.

CẦM MÁU

Khoảng 80% bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa có thể tự cầm máu, song 20% trường hợp còn lại cần có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc điều trị phụ thuộc vào vị trí bị chảy máu và cần được tiến hành từ sớm để giảm thiểu nguy cơ tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi.

Các phương pháp cầm máu thường bao gồm:

NỘI SOI CẦM MÁU

Nội soi cầm máu là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong điều trị xuất huyết tiêu hóa. Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nội soi để cầm máu tại chỗ, chẳng hạn như dùng nhiệt điện, hoá chất gây tắc mạch, co mạch, kẹp clip.

NÚT MẠCH

Nút mạch là phương pháp sử dụng một ống thông nhỏ để luồn vào mạch máu bị chảy máu và bơm chất làm tắc mạch vào. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp nội soi cầm máu thất bại.

PHẪU THUẬT

Phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được áp dụng trong trường hợp các phương pháp điều trị khác không thành công. Phẫu thuật có thể được thực hiện để cầm máu, loại bỏ khối u hoặc tổn thương gây chảy máu.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

  • Nghỉ ngơi tĩnh dưỡng: Người bệnh cần được nghỉ ngơi, tránh căng thẳng tinh thần và thể chất. Có thể giúp người bệnh thư giãn bằng cách đọc sách, nghe nhạc, hoặc trò chuyện.
  • Vận động nhẹ nhàng: Khi vết thương đã bắt đầu ổn định, người bệnh có thể đi lại nhẹ nhàng. Tuy nhiên, cần tránh vận động mạnh hoặc di chuyển nhiều.
  • Chế độ ăn uống: Người bệnh nên ăn các món ăn dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Các món ăn gợi ý bao gồm cháo, súp, canh, sữa,… Nên tránh các thực phẩm cay nóng, chua, mặn, hoặc các thực phẩm khó tiêu hóa.
  • Theo dõi tình trạng sức khỏe: Người chăm sóc cần theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đặc biệt là các dấu hiệu như nôn ra máu, đi ngoài ra máu, hoặc huyết áp tụt. Nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay lập tức.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

Để phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Ăn uống khoa học: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, chất xơ. Hạn chế ăn đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng,…
  • Không uống rượu bia, thuốc lá: Rượu bia, thuốc lá là những tác nhân gây hại cho dạ dày, làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Duy trì chế độ vận động hợp lý: Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, từ đó giúp phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa.
  • Kiểm soát các bệnh lý nền: Nếu mắc các bệnh lý nền như loét dạ dày tá tràng, xơ gan,… cần được điều trị tích cực để kiểm soát bệnh, từ đó giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng tiềm ẩn nhiều rủi ro như nguy cơ sặc máu (nếu xuất huyết nhiều) có thể gây chết não và tử vong nhanh chóng. Xuất huyết tiêu hóa cũng có thể là dấu hiệu của một loại ung thư tiêu hóa nào đó. Do vậy, đây là một tình trạng nguy hiểm, người bệnh cần được thăm khám và điều trị càng sớm, càng tốt.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ TỰ KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa trên (cao) có thể tự khỏi trong vòng một đến hai tuần. Tuy nhiên, trong thời gian này, người bệnh cần được theo dõi và điều trị tích cực để tránh biến chứng.

Xuất huyết tiêu hóa dưới (thấp) thường do các bệnh lý nghiêm trọng như giãn tĩnh mạch thực quản, ung thư đại trực tràng,… Các bệnh lý này cần được điều trị y tế ngay lập tức.

SAU KHI ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA CÓ TÁI PHÁT LẠI KHÔNG?

Xuất huyết tiêu hóa rất dễ tái phát lại, do đó người bệnh sau khi điều trị khỏi cần phải tiếp tục liệu trình điều trị, tái khám và giữ gìn đường tiêu hóa cẩn thận để tránh bệnh tái phát.

Xuất huyết tiêu hóa là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi có các dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời.