CHẢY MÁU MŨI LÀ BỆNH GÌ? CÓ NGUY HIỂM HAY KHÔNG VÀ NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT

CHẢY MÁU MŨI LÀ BỆNH GÌ? CÓ NGUY HIỂM HAY KHÔNG VÀ NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT 1

Chảy máu mũi có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, từ nhẹ đến nặng, và có thể đòi hỏi can thiệp ngoại khoa. Đây cũng là một trong những trường hợp cấp cứu phổ biến nhất trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, đặc biệt là ở trẻ em từ 2-10 tuổi và người lớn từ 50-80 tuổi.

Mặc dù nhiều người mắc phải chảy máu mũi nhưng đa số không biết nguyên nhân. Thường thì chảy máu mũi nhẹ có thể tự điều chỉnh hoặc xảy ra trong điều kiện khí hậu khô hanh, thiếu độ ẩm, hoặc trong mùa đông khi dễ mắc các bệnh lý viêm hô hấp. Tuy nhiên, chảy máu mũi cũng có thể là triệu chứng của bệnh lý tiềm ẩn, có thể gây ra chảy máu nặng nề, đe dọa tính mạng và thậm chí gây tử vong. Vậy bị chảy máu mũi là bệnh gì? 

CHẢY MÁU MŨI LÀ BỆNH GÌ? CÓ NGUY HIỂM HAY KHÔNG VÀ NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT 3

CHẢY MÁU MŨI LÀ BỆNH GÌ?

Chảy máu mũi, hay còn gọi là chảy máu cam, là tình trạng máu chảy ra từ một hoặc cả hai bên của hốc mũi. Máu thường chảy ra từ một bên mũi ban đầu, nhưng khi chảy máu lượng nhiều và nhanh, có thể máu sẽ chảy qua cả mũi bên kia. Máu có thể chảy ra từ lỗ mũi phía trước hoặc chảy xuống họng phía sau.

Để phân biệt máu chảy từ đường hô hấp dưới hoặc từ đường tiêu hóa qua đường mũi, cần thực hiện kiểm tra và đánh giá cẩn thận bởi các chuyên gia y tế.

PHÂN LOẠI CHẢY MÁU MŨI

Chảy máu mũi có thể được phân loại như sau:

Chảy máu mũi nguyên phát (idiopathic), khi không có nguyên nhân rõ ràng, đây là trường hợp chiếm đa số, hoặc chảy máu mũi thứ phát (secondary), khi có một nguyên nhân cụ thể có thể xác định được.

Chảy máu mũi có thể là cấp tính (acute) hoặc tái diễn (recurrent).

Chảy máu mũi có thể do nguyên nhân tại chỗ (local) hoặc liên quan đến hệ thống (systemic).

VỊ TRÍ CHẢY MÁU MŨI VÀ NGUYÊN NHÂN

VỊ TRÍ CHẢY MÁU MŨI

Tình trạng chảy máu mũi thường được phân loại thành chảy máu mũi phía trước hoặc sau:

  • Chảy máu mũi phía trước: Máu chảy ra từ lỗ mũi phía trước, thường bắt nguồn từ vị trí dưới trước của vách ngăn mũi, nơi có nhiều mạch máu nông tạo thành khu vực gọi là vùng Little hoặc điểm rối mách Kiesselbach. Máu chảy ra thường ít và đa số tự cầm.
  • Chảy máu mũi phía sau: Máu chảy ra xuống họng, khiến bệnh nhân khạc ra máu. Thường xuất phát từ các nhánh sau ngoài của động mạch bướm khẩu cái. Thỉnh thoảng, có thể gặp trường hợp chảy máu nặng ở nhóm này.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên Nhân Tại Mũi

Chảy máu mũi có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau:

Tự phát: Đây là trường hợp phổ biến, có thể liên quan đến điều kiện khí hậu nắng nóng và khô hanh. Nhiệt độ cao trong thời tiết nắng nóng có thể làm giãn nở các mạch máu trong mũi quá mức, dẫn đến vỡ và chảy máu. Đây là lý do tại sao nhiều người thường gặp chảy máu mũi trong mùa hè.

Chấn thương mũi: Thói quen móc ngoáy mũi có thể gây tổn thương trực tiếp đến các điểm mạch trên vách ngăn mũi, gây ra chảy máu. Sự tổn thương mũi xoang từ việc đưa vào các dụ vật hoặc chấn thương cũng có thể gây ra chảy máu. Các chấn thương mũi xoang có thể dẫn đến gãy xương hoặc tổn thương mạch máu, gây chảy máu mạnh.

Viêm mũi xoang: Các bệnh lý như cảm lạnh, viêm mũi xoang do dị ứng, và polyp mũi có thể làm tăng sản sinh mạch máu và viêm mạch máu, làm tăng nguy cơ chảy máu mũi.

Khối u mũi xoang: Chảy máu có thể do khối u trong vùng mũi, thường kèm theo các triệu chứng khác như nghẹt mũi một bên và dịch tiết mũi có màu máu. Đặc biệt, ở nam giới và tuổi trưởng thành, có thể là dấu hiệu của u xơ trong vòm mũi.

Bất thường cấu trúc mũi: Gai, vẹo hoặc thủng vách ngăn mũi có thể làm giảm lưu lượng khí vào mũi, tăng nguy cơ chảy máu.

Do biến chứng y khoa: Tổn thương mạch máu trong quá trình phẫu thuật hoặc đặt ống sonde từ mũi đến dạ dày có thể gây chảy máu.

Thuốc xịt mũi hoặc hít cocain: Sử dụng lạm dụng các loại thuốc xịt mũi có thể làm khô mũi và gây ra chảy máu mũi.

Nguyên Nhân Toàn Thân

Bệnh rối loạn đông cầm máu: Những bệnh như sốt xuất huyết, bệnh Hemophilia, và xuất huyết giảm tiểu cầu có thể gây chảy máu tự phát. Thường thì chảy máu lan tỏa và có thể xảy ra ở cả hai bên của mũi.

Sử dụng thuốc chống đông máu: Việc sử dụng các loại thuốc như heparin, warfarin, aspirin, clopidogrel có thể làm ảnh hưởng đến chức năng đông cầm máu, tăng nguy cơ chảy máu khi có tác động vào vùng mũi hoặc khi huyết áp tăng cao.

Tăng huyết áp: Bệnh nhân mắc tăng huyết áp thường sử dụng thuốc kháng đông và huyết áp cao có thể gây vỡ mạch máu tự phát, dẫn đến chảy máu mũi, đặc biệt trong các tình huống cấp cứu.

Thiếu vitamin C, K: Sự thiếu hụt các loại vitamin như vitamin C và K có thể làm tăng nguy cơ chảy máu mũi. Vitamin C giúp củng cố sức khỏe của mạch máu, trong khi vitamin K giúp điều chỉnh quá trình đông máu. Cả hai loại vitamin đều có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của mạch máu và ngăn ngừa tình trạng vỡ mạch gây xuất huyết.

Uống rượu, bia: Cồn trong rượu và bia có thể gây ra sự bất thường trong hệ thống mạch máu ở vùng mũi xoang, làm cho chúng giãn nở quá mức và dẫn đến chảy máu mũi.

CHẢY MÁU MŨI LÀ BỆNH GÌ? CÓ NGUY HIỂM HAY KHÔNG VÀ NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT 5

DẤU HIỆU CẢNH BÁO CHẢY MÁU MŨI

Triệu chứng của chảy máu mũi cam có thể bao gồm:

Đối với chảy máu mũi phía trước

  • Cảm giác ướt mũi.
  • Máu chảy ra từ mũi hoặc nếu chỉ có sự rỉ máu, khi sử dụng khăn thấm sẽ thấy máu trên khăn.
  • Dịch mũi kết hợp với máu.

Đối với chảy máu mũi phía sau

  • Cảm giác dịch chảy xuống họng và có thể phải nuốt dịch.
  • Có hành vi khịt mũi và nuốt dịch.
  • Cảm nhận vị tanh của máu trong dịch.
  • Khi khạc ra, dịch mũi có màu đỏ tươi hoặc đỏ hồng.

CÁCH ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU MŨI 

ĐIỀU TRỊ CẦM MÁU

Sử dụng thuốc cầm máu: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc cầm máu để giúp ngăn chặn chảy máu và ngăn ngừa tái phát.

Bóp mũi: Bệnh nhân có thể tự thực hiện việc đè ép trực tiếp lên vùng điểm mạch vách ngăn (đây là vị trí chảy máu mũi chủ yếu) trong khoảng thời gian từ 5-10 phút. Thao tác này có thể được lặp lại 2-3 lần nếu cần thiết.

Sử dụng vật liệu cầm máu: Tùy vào vị trí và lượng máu mất, có thể cần sử dụng bấc mũi trước hoặc sau để giữ máu lại.

Đốt điểm chảy máu: Bằng cách sử dụng các phương pháp như bạc nitrate, dao điện Bipolar, được thực hiện dưới hướng dẫn của nội soi, áp dụng cho các tổn thương nhỏ và nông.

Phẫu thuật: Khi các biện pháp trên không hiệu quả, có thể cần phải thực hiện phẫu thuật để đốt hoặc cột thắt động mạch bướm khẩu cái hoặc động mạch sàng. Phẫu thuật cũng có thể được sử dụng để điều trị nguyên nhân gốc rễ của chảy máu mũi từ các khối u vùng mũi xoang.

ĐIỀU TRỊ NGUYÊN NHÂN

Sử dụng thuốc xịt mũi: Bệnh nhân có thể sử dụng nước muối sinh lý để rửa mũi thường xuyên, giảm khô mũi trong các mùa khô nóng, từ đó giảm tình trạng chảy máu mũi.

Điều trị cảm lạnh, viêm mũi xoang: Bệnh nhân cần điều trị các bệnh lý như cảm lạnh, viêm mũi, viêm xoang để giảm triệu chứng xì mũi, giảm phản ứng viêm niêm mạc mũi xoang, từ đó giảm chảy máu mũi.

Điều trị các bệnh lý toàn thân, bệnh hệ thống: Bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ điều trị nếu gặp tình trạng chảy máu mũi khi sử dụng thuốc kháng đông để được điều chỉnh phù hợp.

Bổ sung vitamin C, vitamin K: Nếu chảy máu cam do thiếu hai loại vitamin này, bệnh nhân cần bổ sung bằng viên uống bổ sung hoặc tăng cường thực phẩm giàu vitamin C, vitamin K trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Hạ nhiệt cơ thể khi thời tiết nắng nóng: Bệnh nhân cần hạ nhiệt không khí trong nhà bằng cách sử dụng các thiết bị làm mát như điều hòa, máy phun sương, quạt hoặc thông thoáng không gian.

Làm mát cơ thể: Bệnh nhân cần uống đủ nước, ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế ăn đồ cay nóng, dầu mỡ và rượu. Việc tắm và mặc quần áo thoáng mát cũng giúp làm mát cơ thể.

Không cạy gỉ mũi, ngoáy mũi, xì mũi mạnh: Hãy hạn chế các thói quen cay, ngoáy mũi để tránh tổn thương niêm mạc mũi và nguy cơ chảy máu.

Khám, tầm soát bệnh lý mũi xoang: Định kỳ khám bệnh và tầm soát các bệnh lý mũi xoang giúp phát hiện sớm và điều trị triệt để, từ đó phòng tránh biến chứng chảy máu mũi.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CHẢY MÁU MŨI

  • Tránh ngoáy mũi, cạy gỉ mũi, và nhổ lông mũi;
  • Không xì mũi mạnh;
  • Đảm bảo ăn uống đủ chất, đặc biệt là tăng cường thực phẩm giàu vitamin C và vitamin K trong chế độ ăn uống;
  • Trong thời tiết nắng nóng, hãy hạ nhiệt trong nhà bằng cách sử dụng điều hòa, quạt, máy làm mát không khí và mở cửa đón gió vào buổi tối. Uống đủ nước và ăn các thức ăn mát như canh rau xanh, chè đậu đen, uống nước sâm mía lau để giải nhiệt;
  • Trong thời tiết khô lạnh, sử dụng máy xông hơi để làm ẩm không khí;
  • Tiêm vắc xin cúm để phòng mắc cúm, làm giảm nguy cơ biến chứng tai mũi họng;
  • Luôn đeo khẩu trang để bảo vệ mũi khi ra khỏi nhà;
  • Tránh hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại và các tác nhân gây dị ứng;
  • Thực hiện lối sống lành mạnh, hạn chế căng thẳng và stress;
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để phát hiện sớm các bất thường và điều trị kịp thời.

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Chảy máu mũi là bệnh gì?

Hay chảy máu mũi là bệnh gì? Chảy máu mũi không phải là bệnh mà là một triệu chứng của một bệnh lý nào đó, thường gặp nhất là mắc các bệnh về mũi xoang, do thể trạng nóng trong người, thời tiết nắng nóng, gặp vấn đề về đông máu. Ngoài ra, chảy máu mũi còn có thể là triệu chứng của một số loại ung thư như ung thư mũi xoang, ung thư máu, ung thư phổi…

2. Chảy máu mũi có nguy hiểm không?

Nếu chảy máu mũi do các nguyên nhân lành tính (đã kể ở trên) thì không đáng lo ngại, có thể điều trị khỏi hẳn. Nhưng nếu chảy máu mũi do ung thư thì rất nguy hiểm, đặc biệt khi ung thư đã ở giai đoạn muộn.

3. Chảy máu mũi có nên ngửa cổ không?

Bạn không nên ngửa cổ khi bị chảy máu mũi. Ngửa cổ sẽ gây nguy cơ hít sặc hoặc máu chảy xuống cổ họng, làm bạn nuốt phải, có thể gây đau bụng.

Thay vào đó, hãy ngồi yên một chỗ, cúi đầu xuống một chút và dùng bông bịt lỗ mũi bị chảy máu lại. Sau đó, bạn hãy chờ đến khi máu đông hẳn mới tiến hành vệ sinh mũi. Nếu đã làm theo cách trên mà máu không ngừng chảy, bạn nên nhanh chóng tới bệnh viện để được sơ cứu.

KẾT LUẬN

Các chuyên gia y tế cho biết rằng chảy máu cam thường không phải là một vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu tình trạng này tái phát nhiều lần, việc tìm hiểu nguyên nhân có thể liên quan đến căng thẳng là cần thiết và nên thảo luận cùng bác sĩ. Trong một số trường hợp, chảy máu cam nặng hoặc liên tục có thể là dấu hiệu cảnh báo cho những vấn đề sức khỏe cần được chẩn đoán và điều trị.

BẠCH GIỚI TỬ LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA BẠCH GIỚI TỬ

BẠCH GIỚI TỬ LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA BẠCH GIỚI TỬ 7

Bạch giới tử là tên gọi khác của hạt cây cải canh, tên khoa học Semen sinapis albae, thuộc họ Cải có danh pháp khoa học là Brassicaceae. Vị thuốc bạch giới tử là hạt già đã phơi khô của rau cải canh.

BẠCH GIỚI TỬ LÀ GÌ? CÔNG DỤNG CỦA BẠCH GIỚI TỬ 9

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY CẢI CANH

Bạch giới tử là hạt của cây cải canh, một loại thực vật thuộc họ cây thân thảo sống lâu năm. Cây cải canh có những đặc điểm như lá đơn, có cuống, mọc so le với nhau, phần phiến lá hình trứng, gân lá nổi rõ, mép lá có răng cưa và không đều. Hoa của cây cải canh là loài hoa lưỡng tính, bao gồm 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, mọc thành cụm và có màu vàng. Quả của cây cải canh có lông phủ, mỏ dài, bên trong chứa khoảng 4-6 hạt nhỏ màu nâu vàng, có vân rất nhỏ. 

Bạch giới tử, hay hạt cây cải canh, có dạng hình cầu nhỏ, phần vỏ ngoài màu trắng tro hoặc hơi ngả vàng, có đường vân hiện rõ hoặc mờ mờ. Khi bẻ đôi, bên trong bạch giới tử có từng lớp nhân màu trắng hơi vàng và có chút dầu.

Mặc dù cây cải canh được trồng phổ biến ở cả Việt Nam và Trung Quốc, nhưng tại Việt Nam, chủ yếu được sử dụng làm thực phẩm. Do đó, bạch giới tử dược liệu phần lớn được nhập khẩu từ Trung Quốc.

THU HÁI VÀ SƠ CHẾ VỊ THUỐC BẠCH GIỚI TỬ

Để thu hái bạch giới tử dược liệu từ cây cải canh, có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Chọn những quả cải canh già, chứa nhiều hạt để thu hái. Sau đó, quả được phơi khô và đập dập để tách lấy hạt. Hạt được thu được sau đó tiếp tục được phơi khô một lần nữa để làm sạch và làm khô hoàn toàn.
  • Thu hái những quả cải canh già để lấy hạt, sau đó đặt vào nước để rửa sạch và loại bỏ các hạt lép. Hạt được thu được sau đó được phơi khô để sử dụng.
  • Bước tiếp theo là sao vàng bạch giới tử dược liệu trên một chảo với lửa nhỏ đến khi chúng chuyển sang màu nâu vàng sẫm, cùng với mùi thơm đặc trưng. Sau đó, bạch giới tử được bảo quản trong lọ hoặc hộp kín có nắp đậy, được để ở nơi thoáng mát để ngăn chặn sự hình thành của ẩm và nấm mốc. Mỗi khi sử dụng, bạch giới tử dược liệu có thể được trộn với nước để tạo thành một hỗn hợp đắp lên da.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA VỊ THUỐC BẠCH GIỚI TỬ

Theo Đông Y, bạch giới tử có những tác dụng và chủ trị như sau:

  • Công dụng: Bạch giới tử có tác dụng hành trệ, tiêu thũng, trừ hàn, lợi khí, hóa đờm, chỉ thống, khai vị, và ôn trung.
  • Chủ trị: Nó được sử dụng để điều trị ho suyễn, đau bụng, hàn đờm ở ngực, đau nhức ở tứ chi, và các bệnh như đinh nhọt thuộc âm, âm thư, loa lịch…

Theo các nghiên cứu của dược lý hiện đại, bạch giới tử có các tác dụng sau:

  • Men Myroxin có trong bạch giới tử sau khi thủy phân sẽ sinh ra tinh dầu, tinh dầu này có tác dụng kích thích niêm mạc khí quản, làm tăng tiết dịch và làm loãng đờm ứ trệ trong đường thở.
  • Dung dịch pha trộn giữa nước và bạch giới tử theo tỷ lệ 1:3 có thể ức chế một số loại vi nấm gây bệnh ngoài da.
  • Bạch giới tử cũng có tác dụng kích thích da, gây đỏ và bỏng rát khi tiếp xúc.

BÀI THUỐC CHỮA BỆNH VỚI BẠCH GIỚI TỬ DƯỢC LIỆU

Bạch giới tử dược liệu thường được dùng trong bài thuốc đặc trị bệnh lý viêm phế quản, hen suyễn, các bệnh mũi dị ứng…

BẠCH GIỚI TỬ TRỊ HƠI LẠNH TỪ BỤNG ĐI LÊN PHỔI

Chuẩn bị 1 chén bạch giới tử, đem sao qua, tán thành bột mịn, hòa bột với nước sôi nắn thành viên hoàn to cỡ hạt đậu xanh, mỗi lần dùng 10 viên với nước gừng.

TRỊ LIỆT THẦN KINH MẶT NGOẠI BIÊN BẰNG BẠCH GIỚI TỬ DƯỢC LIỆU

Sử dụng 5 – 10g bạch giới tử đã tán bột, sau đó cho nước vào bột rồi gói vào miếng gạc đắp lên chỗ bị liệt, dùng băng keo dán cố định trong 5 – 10 giờ, thực hiện mỗi 10 ngày đắp 1 lần.

BÀI THUỐC TRỊ VIÊM PHẾ QUẢN MÃN TÍNH Ở TRẺ NHỎ VỚI BẠCH GIỚI TỬ DƯỢC LIỆU

Bài thuốc này sử dụng 100g bạch giới tử dưới dạng bột, mỗi lần sử dụng 1/3 bột bạch giới tử kết hợp với 90g bột mì trắng và nước để tạo thành bánh. Trước khi đi ngủ, bánh bạch giới tử được đắp lên lưng của trẻ và sáng hôm sau sẽ được loại bỏ. Thực hiện quy trình này 2 – 3 lần sẽ dần giảm các triệu chứng viêm phế quản ở trẻ.

TRỊ ĐAU CÁC KHỚP DO ĐÀM TRỆ VỚI BẠCH GIỚI TỬ

Để chuẩn bị bài thuốc, cần sử dụng các dược liệu như quế tâm, một dược, bạch giới tử, và mộc hương, mỗi loại cần 10g, cùng với mộc miết tử (hạt gấc) 3g. Sau khi cân đủ lượng của từng thành phần, chúng được tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng, lấy 3g bột và pha cùng rượu ấm. Uống thuốc này hai lần mỗi ngày cho đến khi các triệu chứng đau nhức của khớp xương giảm bớt.

TRỊ NHỌT SƯNG TẤY MỚI PHÁT VỚI BẠCH GIỚI TỬ

Bạch giới tử (tán bột) đem trộn với giấm sau đó đắp lên vùng da cần điều trị.

BẠCH GIỚI TỬ TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM

Bạch giới tử (tán bột) trộn với nước rồi đắp ở ngực trẻ.

BẠCH GIỚI TỬ TRỊ HO SUYỄN, KHÓ THỞ, ĐỜM NHIỀU VÀ LOÃNG

Cần chuẩn bị 10g la bặc tử, 10g tô tử, 3g bạch giới tử rồi đem các vị thuốc này đem sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

TRỊ LAO HẠCH LÂM BA

Cần chuẩn bị hành củ và bạch giới tử dược liệu với lượng bằng nhau. Sau đó đem bạch giới tử đã tán bột và trộn đều với hành rồi giã nát, đắp 1 lần/ngày cho đến khi khỏi bệnh.

BẠCH GIỚI TỬ TRỊ NGỰC SƯỜN CÓ ĐỜM ẨM

Chuẩn bị các vị thuốc sau đây theo liều lượng cụ thể: 80g bạch truật, 20g bạch giới tử, táo nhục sử dụng lượng vừa phải. Hai loại dược liệu đem tán thành bột mịn, nghiền táo nhục rồi trộn đều, nắn thành viên to như hạt ngô đồng, lần dùng 50 viên uống với nước.

TRỊ CHỨNG Ợ CHUA VÀ NÔN MỬA

Mỗi lần dùng 4 – 8g bạch giới tử (tán bột) uống với rượu.

BÀI THUỐC TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG DO PHONG HÀN

Để chuẩn bị bài thuốc, cần lấy các dược liệu sau: phòng phong, bạch truật, bạch thược, lộc giác giao và ngũ vị tử, mỗi loại 10g. Tiếp đó, chích ma hoàng và cam thảo, mỗi loại 3g. Bạch giới tử dược liệu và quế chi, mỗi loại 6g. Chích kỳ khoảng 10-15g. Can khương 5g và tế tân từ 1-3g. Sau khi đã thu thập đủ các dược liệu, ta sẽ tiến hành sắc uống hàng ngày để sử dụng cho bài thuốc.

TRỊ ĐẦY TỨC DO HÀN ĐỜM

Chuẩn bị các dược liệu như sau với lượng bằng nhau: quế tâm, cam toại, bạch giới tử, hồ tiêu, đại kích sau đó đem tán thành bột mịn, chế thành viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần dùng 10 viên, uống thuốc cùng với nước gừng.

PHÒNG NGỪA ĐẬU MÙA VÀO MẮT

Bạch giới tử (tán bột) trộn với nước sau đó đem dán xuống lòng bàn chân để kéo độc xuống phía dưới.

TRỊ VỊ NHIỆT, ĐỜM, NÓNG NẢY, BỰC BỘI TRONG NGƯỜI

Chuẩn bị các dược liệu sau với lượng bằng nhau: hắc giới tử, cam toại, chu sa, bạch giới tử, mang tiêu và đại kích sau đó đem các vị thuốc này tán thành bột rồi trộn hồ làm thành viên to bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 10 viên cùng với nước gừng.

CẢI THIỆN SỨC KHỎE VÀ KÉO DÀI TUỔI THỌ VỚI BẠCH GIỚI TỬ DƯỢC LIỆU

Để chuẩn bị bài thuốc, cần sử dụng các loại dược liệu sau với lượng cụ thể: mạch môn, xuyên bối mẫu, bạch quả, tô tử, tử uyển, bạch hợp và bạch giới tử mỗi loại 15g; ngũ vị và trạch tả mỗi loại 10g; đan bì và hoài sơn mỗi loại 20g; sơn thù, thục địa và bạch linh mỗi loại 30g. Sau khi đã chuẩn bị đủ lượng các thành phần trên, ta đặt chúng vào nồi và đun ấm để sắc lấy nước uống.

BẠCH GIỚI TỬ GIÚP TĂNG THẢI AXIT URIC, GIẢM ĐAU NHỨC, BỔ GAN THẬN, TIÊU VIÊM

Chuẩn bị các vị thuốc sau đây với lượng 12g: sơn khương, tỳ giải, hỏa sâm, địa hoàng, cam thảo, bạch giới tử, bạch thược dược, cỏ xước, đỗ phụ, thổ phục linh và phòng phong, sau đó sắc uống mỗi ngày 1 thang.

LƯU Ý KHI DÙNG BẠCH GIỚI TỬ DƯỢC LIỆU

Khi sử dụng bạch giới tử dược liệu, cần lưu ý một số điểm sau:

  • Bạch giới tử có tính ấm, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người có tính âm hư và hỏa vượng.
  • Không nên dùng bạch giới tử cho những trường hợp phù dương hư hỏa bốc lên hoặc phế kinh có triệu chứng nhiệt.
  • Cần cẩn trọng khi sử dụng bạch giới tử cho những người có tiền sử dị ứng hoặc cơ địa nhạy cảm, vì nó có thể gây ra kích ứng ngoài da.
  • Nước sắc từ bạch giới tử có thể sinh ra hydroxide lưu huỳnh, có thể kích thích nhu động ruột và gây ra tiêu chảy, do đó không nên sử dụng với liều lượng quá cao.
  • Người có triệu chứng sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), hoặc có vấn đề về phổi, ho khan và sức yếu không nên sử dụng bạch giới tử dược liệu mà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.