HƯỚNG NỘI LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI

HƯỚNG NỘI LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI 1

Theo nhà nghiên cứu và bác sĩ trị liệu tâm lý Laney, một trong những chuyên gia hàng đầu về tính cách, hướng nội và hướng ngoại được coi là hai trong số các đặc điểm tính cách có ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố di truyền.

HƯỚNG NỘI LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI 3

HƯỚNG NỘI LÀ GÌ?

Hướng nội là đặc điểm tính cách mà người thường được mô tả là ít năng động và thích sự lặng lẽ. Họ không tìm kiếm sự chú ý hoặc tham gia vào các hoạt động xã hội, vì họ cảm thấy mệt mỏi và cảm thấy sức ép từ những tình huống như vậy.

Vào những năm 1960, nhà tâm lý học Carl Jung đã đưa ra khái niệm về hướng nội và hướng ngoại khi nghiên cứu về tính cách con người. Ông phân loại con người thành hai nhóm dựa trên cách họ lấy năng lượng.

Theo quan điểm của Jung, người hướng nội thích các môi trường ít kích thích và thường cần thời gian ở một mình để nạp lại năng lượng. Họ thích sống trong yên bình và tận hưởng thời gian một mình. Ngược lại, người hướng ngoại cảm thấy thoải mái và nạp năng lượng khi ở bên nhiều người khác.

Tuy nhiên, không phải lúc nào những đặc điểm này cũng quyết định rằng một người hoàn toàn là hướng nội hoặc hướng ngoại. Có những trường hợp người hướng nội cũng có thể thích tham gia vào các hoạt động xã hội hoặc tổ chức sự kiện, nhưng thường cảm thấy thoải mái khi có thời gian một mình.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI

Những đặc điểm tính cách của người hướng nội rất đa dạng và có thể được nhận diện thông qua một số đặc điểm sau:

THÍCH LÀM VIỆC MỘT MÌNH

Người hướng nội thường hiệu quả khi làm việc một mình, vì điều này cho phép họ tập trung cao độ và thể hiện tốt nhất khả năng của mình.

CÓ VÒNG BẠN BÈ NHỎ

Họ có thể có một vòng bạn bè ít người nhưng thân thiết, và họ thường tận hưởng các cuộc trò chuyện sâu sắc và ý nghĩa trong nhóm bạn của mình.

THÍCH DÀNH THỜI GIAN CHO BẢN THÂN

Người hướng nội thường tận hưởng thời gian một mình để thực hiện các hoạt động cá nhân như đọc sách, làm vườn, thủ công, viết lách, xem phim, hoặc chơi game.

DỄ BỊ MẤT TẬP TRUNG

Họ có thể dễ bị mất tập trung khi phải đối mặt với những tình huống nhiều kích thích hoặc không thoải mái.

THÍCH VIẾT HƠN LÀ NÓI

Người hướng nội thường thích viết ra suy nghĩ của mình hơn là tham gia vào các cuộc trò chuyện, và họ cần thời gian để suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra quyết định hoặc ý kiến của mình.

SỬ DỤNG CẢM NHẬN NHIỀU HƠN

Họ thường dựa vào cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc hơn trong quá trình xử lý thông tin và đưa ra quyết định.

CẢM THẤY MỆT MỎI KHI PHẢI TƯƠNG TÁC VỚI NHIỀU NGƯỜI

Họ thường cần thời gian để nạp lại năng lượng và thường cảm thấy mệt mỏi khi phải tham gia vào các sự kiện xã hội hoặc tương tác với nhiều người.

SỞ THÍCH NỘI TÂM VÀ SỰ TÒ MÒ

Người hướng nội thường có xu hướng thích sự mơ mộng và suy ngẫm, và họ thường thích khám phá những ý tưởng mới mẻ.

Những đặc điểm này không chỉ là biểu hiện của tính cách, mà cũng có thể được ảnh hưởng bởi yếu tố gen di truyền và môi trường sống.

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI

ƯU ĐIỂM

  • Khả năng làm việc độc lập: Người hướng nội thường có khả năng làm việc độc lập cao. Sự tập trung và sự tĩnh lặng trong không gian riêng giúp họ tạo ra kế hoạch rõ ràng và tư duy sâu sắc.
  • Khả năng quan sát và tư duy: Hướng nội thường đi kèm với sự nhạy bén trong quan sát và tư duy. Họ thích thăm dò, nghiên cứu vấn đề và thường đưa ra quyết định cẩn trọng sau khi suy nghĩ kỹ lưỡng.
  • Tính linh hoạt: Mặc dù thích làm việc một mình, nhưng người hướng nội vẫn có khả năng thích ứng và linh hoạt trong môi trường xã hội khi cần thiết.
  • Khả năng lắng nghe và đồng cảm: Họ thường hiểu và đồng cảm với người khác do tập trung vào mối quan hệ chất lượng thay vì số lượng.

NHƯỢC ĐIỂM

  • Khó khăn trong môi trường công sở: Môi trường làm việc yêu cầu sự tương tác và giao tiếp, điều này có thể là thách thức đối với người hướng nội.
  • Chứng âu lo: Do xu hướng suy nghĩ sâu sắc, người hướng nội có thể dễ bị ảnh hưởng bởi lo lắng và căng thẳng về tương lai, điều này có thể ảnh hưởng đến tâm trạng và hiệu suất làm việc.
  • Tình trạng cô lập: Sự ưa thích ở một mình có thể dẫn đến tình trạng cô lập xã hội nếu không được quản lý một cách cân bằng và có mối quan hệ xã hội lành mạnh.
  • Khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc: Người hướng nội có thể gặp khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc và tương tác xã hội một cách tự tin và tự nhiên.
HƯỚNG NỘI LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI HƯỚNG NỘI 5

HƯỚNG NỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GEN DI TRUYỀN HAY KHÔNG?

Hướng nội có mối liên hệ mật thiết với gen di truyền. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng gen đóng vai trò quan trọng trong việc xác định liệu bạn có xu hướng hướng nội hay hướng ngoại. Người hướng ngoại thường cảm thấy hạnh phúc và tràn đầy năng lượng khi tham gia vào các hoạt động xã hội và tương tác với mọi người xung quanh.

Cơ chế hoạt động của dopamine, hormone liên quan đến cảm giác hạnh phúc, cũng được liên kết với tính cách hướng nội và hướng ngoại. Người hướng nội thường cảm thấy bị kích thích quá mức bởi dopamine, khiến họ cảm thấy bị áp đặt hoặc không thoải mái trong môi trường xã hội.

Tuy nhiên, không chỉ gen mà cả yếu tố môi trường và trải nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách của bạn. Mặc dù gen có ảnh hưởng mạnh mẽ, nhưng quá trình phát triển và học hỏi cũng đóng góp vào việc xác định tính cách của bạn.

GIẢI MÃ GEN – NHẬN BIẾT TRẺ HƯỚNG NỘI TỪ SỚM

Nhận biết trẻ hướng nội từ sớm có thể được hỗ trợ thông qua việc giải mã gen OXTR, một gen quan trọng liên quan đến tính cách hướng nội. Gen OXTR, cùng với hệ thần kinh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính cách của một người từ khi còn nhỏ. Điều này giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về con của mình và áp dụng phương pháp giáo dục phù hợp.

Cụ thể, thông qua việc giải mã gen OXTR, cha mẹ có thể:

  • Áp dụng phương pháp giáo dục phù hợp: Hiểu biết về tính cách hướng nội của con giúp cha mẹ điều chỉnh cách nuôi dạy sao cho phù hợp nhất với nhu cầu và đặc điểm của trẻ. Việc này giúp trẻ cảm thấy hạnh phúc và phát triển tốt hơn.
  • Định hướng nghề nghiệp sớm: Người hướng nội thường phù hợp với những công việc mang tính tỉ mỉ, cẩn thận. Việc nhận biết tính cách hướng nội của con từ sớm giúp cha mẹ định hình đúng hướng phát triển nghề nghiệp cho trẻ.
  • Hỗ trợ người trưởng thành: Người trưởng thành cũng có thể tận dụng giải mã gen OXTR để hiểu rõ hơn về tính cách của bản thân. Điều này giúp họ tự tin hơn trong việc khai phá và phát triển bản thân, cũng như tìm kiếm niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống và công việc.

Do đó, không cần quá lo lắng về tính cách hướng nội của mình và cố gắng thay đổi nó. Tính cách của bạn là một phần quan trọng trong việc làm nên con người đặc biệt của bạn. Hãy tập trung vào việc hoàn thiện bản thân và trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.

CÂY HOÀNG KỲ NAM – BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 7

Hoàng kỳ là một vị thuốc bổ đã được sử dụng lâu đời trong y học Trung Hoa, có tác dụng cải thiện tình trạng suy giảm miễn dịch, tăng cường ham muốn tình dục và tăng chất lượng tinh trùng. Y học hiện đại cũng có nhiều nghiên cứu và sử dụng hoàng kỳ trong nhiều bài thuốc điều trị, đặc biệt là điều trị bệnh thận.

CÂY HOÀNG KỲ NAM - BÀI THUỐC QUÝ CHO THẬN 9

TÌM HIỂU VỀ CÂY HOÀNG KỲ

Hoàng kỳ (Radix Astragali) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ-(Astragalus  menbranaceus (Fisch) Bungel-hay cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus Bunge) hoặc của những cây cùng chỉ đều thuộc họ Đậu Fabaceae.

Vị thuốc màu vàng, sở trường về bổ cho tới có tên gọi như vậy: hoàng là vàng, kỹ là nhóm (sở trường).

MÔ TẢ CÂY HOÀNG KỲ

Hai loại cây hoàng kỳ phổ biến trên thị trường là:

  • Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus): Cây sống lâu năm, cao khoảng 50-80cm, có rễ cái dài và mọc sâu, thân thẳng đứng, lá mọc so le, có lá kèm hình 3 cạnh, cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, có hình gai nhọn, chứa 5-6 hạt màu đen. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 8-9.
  • Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus mongholicus): Rất giống loài trên, nhưng lá chét nhỏ hơn, có 12-18 đôi lá chét, quả rộng hơn và không có lông. Mùa hoa thường vào tháng 6-7 và mùa quả vào tháng 7-9, cũng thường gặp ở những nơi có hoàng kỳ.

PHÂN BỐ VÀ CHẾ BIẾN

Hiện nay, việc nhập khẩu hoàng kỳ từ Trung Quốc vẫn là thực tế phải đối mặt. Mặc dù đã tiến hành thí nghiệm trồng thử tại Việt Nam và đạt được kết quả, nhưng chưa có sự đầu tư lớn vào việc trồng nhiều cây hoàng kỳ ở đây. Cây hoàng kỳ thường mọc hoang tại Trung Quốc và ưa những nơi đất cát có khả năng thoát nước tốt. Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch thường kéo dài từ 3 năm, và cây thường cho hiệu quả tốt hơn sau 6-7 năm. Quá trình đào rễ thường được thực hiện vào mùa thu, sau đó rễ được rửa sạch và cắt bỏ đầu và rễ con trước khi phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Theo nghiên cứu của Viện Y học Bắc Kinh, hoàng kỳ chứa cholin betain, nhiều loại axit amin và sacaroza. Tuy nhiên, các tài liệu trước chỉ biết rằng hoàng kỳ chứa các chất nhầy và đường, còn hoạt chất cụ thể chưa được rõ ràng.

Theo lý Thừa Có trong sách Sinh học (1952), hoàng kỳ còn chứa sacaroza, glucoza, tinh bột, chất nhầy, gôm, và có phản ứng ancaloit. Gần đây, các nghiên cứu cũng phát hiện chất selenium trong hoàng kỳ.

HOÀNG KỲ CÓ TÁC DỤNG GÌ?

Hoàng kỳ có một số tác dụng chủ yếu như sau:

Theo báo cáo của Trưởng Trạch và Cao Kiểu (1940), hoàng kỳ có tác dụng kéo dài kỳ động tình của chuột bạch thông thường từ 1 ngày lên đến 10 ngày.

Trên hệ thống tuần hoàn, theo Tự Điển và Cao Kiểu (Nhật Bản y học kiện khang bảo hiểm, 1941), hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hoặc do mệt mỏi gây suy kiệt, tác dụng này càng rõ rệt. Ngoài ra, hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, tăng cường sự dinh dưỡng bởi việc tăng lưu lượng máu tới, làm giảm huyết áp do giãn mạch ngoại vi, và ảnh hưởng đến việc thông tiểu tiện thông qua việc giãn nở mạch tim và mạch thận.

Thí nghiệm trên chuột bạch và chuột lang đã chứng minh rằng hoàng kỳ có tác dụng tăng sức đề kháng của mao mạch. Điều này có thể giúp phòng tránh hiện tượng thẩm thấu mạnh của mao mạch cho các chất như clorofoc và histamin. Hoàng kỳ cũng được sử dụng trong việc điều trị bệnh mao mạch dễ bị vỡ do bị chiếu X quang quá mức.

Năm 1936, Kinh Lợi Bản và Lý Đăng Bảng thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (Sở nghiên cứu sinh lý) đã báo cáo rằng việc sử dụng chế phẩm từ con hoàng kỳ (rượu 70°) tiêm vào tĩnh mạch chó đã gây ra tình trạng mê đắm và dẫn đến việc huyết áp giảm sâu trong thời gian dài.

TÁC DỤNG LỢI TIỂU

Uống thuốc hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu đã được chứng minh qua nhiều thí nghiệm. Theo báo cáo của Phác Trụ Thừa và Y Bác An, sau khi cho 3 con chó uống từ 0,5 đến 4g hoàng kỳ, sau 4 giờ và 24 giờ đo lượng nước tiểu bài tiết, đã thấy hoàng kỳ có tác dụng lợi tiểu rõ rệt. Một trong số các con chó đã thể hiện sự tăng cường tiểu tiện gấp đôi so với con chó không uống thuốc.

Thí nghiệm trên 2 con thỏ cũng đã cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, nếu sử dụng hoàng kỳ trong thời gian dài, tác dụng lợi tiểu có thể không còn rõ rệt.

Nếu sử dụng liều cao, ngược lại, có thể gây giảm lượng nước tiểu trong ngày đầu tiên, nhưng không gây ra hiện tượng tồn lượng protein hoặc đường trong nước tiểu. Tuy nhiên, đối với chó bị viêm thận do nhiễm độc arsenic, hoàng kỳ không có tác dụng lợi tiểu.

Năm 1936, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bảng báo cáo đã thực hiện việc sử dụng thuốc hoàng kỳ tiêm tĩnh mạch cho chó đã gây mê và ghi nhận tác dụng lợi tiểu rất rõ rệt. Tuy nhiên, tiếc rằng các tác giả không cung cấp thông tin chi tiết về nồng độ và liều lượng dung dịch đã được tiêm. Do đó, Trương Xương Thiệu trong nghiên cứu của mình đã phân tích và đưa ra kết luận rằng nhận định đó cần phải được thảo luận thêm để hiểu rõ hơn về tác dụng của thuốc hoàng kỳ.

ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐƯỜNG HUYẾT

Kinh Lợi Bân, Thạch Nguyễn Cao, Lý Đăng bảng (1936) đã báo cáo dùng thuốc hoàng kỳ tiêm dưới da cho nhỏ thì không thấy ảnh hưởng gì tới đường huyết.

TÁC DỤNG KHÁNG SINH

Năm 1947, Từ Trọng Lỗ (Trung Hoa y học tạp chí, 33: 71-75) đã báo cáo hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lỵ Shiga trong ống nghiệm.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG HOÀNG KỲ NAM

Hoàng kỳ trong phạm vi Đông y, được sử dụng như một loại thuốc với nhiều tác dụng quan trọng như làm thuốc ích khí, tống sang độc, lợi tiểu, giảm đau, hút mủ, đặc biệt hiệu quả trong việc chữa bệnh đậu không mọc được, các vấn đề sức khỏe của trẻ em và phụ nữ, cũng như điều trị tình trạng ác huyết không đi ra đầy đủ ở nam giới.

Ngoài ra, trong nghiên cứu của Tây y, hoàng kỳ được sử dụng để điều trị các trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược cơ thể kéo dài, huyết áp cao, các vấn đề về mạch máu nhỏ dễ vỡ, viêm thận mãn tính kèm theo hiện tượng anbumin niệu, và suy nhược cơ thể dẫn đến tiết mồ hôi nhiều.

Liều lượng thông thường là 3-9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao. Theo tài liệu cổ, hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ khí, lợi tiểu và thác sang. Nó được sử dụng để điều trị các triệu chứng như biểu hư sinh ra mô hỏi trộm, tỳ hư sinh ỉa lỏng, dương hư huyết thoát, thủy thũng, và huyết tý.

ĐƠN THUỐC CÓ HOÀNG KỲ

HOÀNG KỲ LỤC NHẤT THANG (ĐƠN THUỐC CỔ ĐIỂN TRONG ĐÔNG Y).

Để chữa trị tình trạng toàn thân suy nhược, cơ thể mệt mỏi, miệng khô, tim đập nhanh, mặt xanh vàng, mất cảm giác ngon miệng, nhiều mồ hôi và sốt, có thể sử dụng phương pháp sau: kết hợp hoàng kỳ và cam thảo theo tỷ lệ 6 phần hoàng kỳ và 1 phần cam thảo (một nửa dùng sống, một nửa sao), sau đó tán nhỏ cả hai thành bột.

Mỗi lần dùng 4-8g bột này, có thể uống vào buổi sáng, trưa và chiều. Bột này có thể được sắc uống để dễ dàng sử dụng. 

HOÀNG KỲ KIỆN TRUNG THANG

Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi (ghi trong Kim qui phương).

Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.

Ngoài hai cây hoàng kỳ nói trên, một số tài liệu trước xác định cây hoàng kỳ là Astragalus hoantchi. Nhưng theo sự điều tra mới dạy của các nhà thực vật và dược liệu Trung Quốc thì không thấy cây này. Một số địa phương của Trung Quốc còn dùng nhiều cây khác làm hoàng kỳ nhu Astragalus tongolensis Ulbr., Melitotis, Heydysarum polybotrys Hand. -Mazz.v.v…