Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật 1

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật là 1 kỹ thuật an toàn, đơn giản nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc định vị tổn thương đường mật ngoài gan từ đó giúp bác sĩ có thể phát hiện những bất thường, tổn thương gan, mật.

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật 3

Siêu âm gan mật là gì?

Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng sóng âm tần số cao (sóng siêu âm) để định hình và tái tạo hình ảnh, cấu trúc bên trong cơ thể. Đây là một trong những phương pháp cận lâm sàng nhằm chẩn đoán, theo dõi, điều trị bệnh phổ biến, được áp dụng tại hầu hết các cơ sở y tế.

Siêu âm gan mật là siêu âm gan và đường mật có thể xác định các thùy gan, phân thùy, hạ phân thùy của gan, dựa vào mối liên quan của tĩnh mạch chủ dưới, động mạch chủ, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa.

Cấu tạo chức năng của đường mật, túi mật

Túi mật là một cấu trúc nhỏ hình quả lê, có màu xanh, nằm ở phần dưới của thùy gan bên phải. Kích thước của túi mật có độ dài khoảng từ 6 – 8cm và chiều rộng lớn nhất là 3cm khi nó được căng đầy, có khả năng chứa từ 30-50cc dịch mật. Nó là một thành phần quan trọng của hệ thống đường mật nằm bên ngoài gan và bao gồm ba phần chính: đáy, thân và cổ.

Đường mật là hệ thống ống dẫn giúp vận chuyển dịch mật từ gan và túi mật đến ruột non. Dịch mật do gan sản xuất ra giúp tiêu hóa chất béo và hấp thụ các vitamin tan trong chất béo.

Cấu tạo đường mật trong gan

Đường mật trong gan là hệ thống ống dẫn nhỏ, phân nhánh từ gan. Các ống dẫn này được gọi là ống gan phải, ống gan trái và ống gan giữa. Ống gan phải và ống gan trái hợp lại thành ống gan chung. Ống gan chung đi vào cuống gan và hợp lại với ống mật chủ tạo thành đường mật ngoài gan.

Cấu tạo đường mật ngoài gan

Đường mật ngoài gan là hệ thống ống dẫn lớn, bắt đầu từ cuống gan và kết thúc ở tá tràng. Đường mật ngoài gan gồm hai phần:

Ống mật chủ: Ống mật chủ là ống dẫn lớn nhất trong hệ thống đường mật. Ống mật chủ bắt đầu từ cuống gan, đi qua phía trước tĩnh mạch cửa, rồi đi xuống sau tá tràng. Ống mật chủ dài khoảng 6-8 cm.

Ống túi mật: Ống túi mật là ống dẫn nối túi mật với ống mật chủ. Ống túi mật dài khoảng 5-6 cm.

Chức năng của đường mật

Đường mật có chức năng vận chuyển dịch mật từ gan và túi mật đến ruột non. Dịch mật do gan sản xuất ra giúp tiêu hóa chất béo và hấp thụ các vitamin tan trong chất béo.

Các bệnh lý thường gặp ở đường mật 

Sỏi đường mật

Sỏi đường mật là bệnh lý phổ biến nhất ở đường mật. Sỏi đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, vàng da, sốt,…

Viêm đường mật

Viêm đường mật là tình trạng nhiễm trùng đường mật. Viêm đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng dữ dội, sốt cao,…

Ung thư đường mật

Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính ở đường mật. Ung thư đường mật có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng, vàng da,…

Giải phẫu đường mật

Đường mật bao gồm đường mật trong gan và đường mật ngoài gan.

Đường mật trong gan xuất phát từ các tiểu ống trong thuỳ rồi đổ ra các ống quanh thuỳ. Những ống này được nối với nhau và hợp lại ở khoảng cửa tạo thành những ống lớn hơn. Vị trí của đường mật trong gan giống với sự phân chia của tĩnh mạch cửa. Mỗi tĩnh mạch phân thuỳ có một hoặc hai ống mật đi về rốn gan để tạo thành một ống gan phải và một ống gan trái.

Đường mật ngoài gan (đường mật chính) có 4 đoạn: đoạn rốn gan, đoạn trong mạc nối, đoạn sau tá tụy và đoạn trong thành. Hai đoạn đầu góp phần tạo nên cuống gan mà nó gồm các thành phần chính đi và đến gan qua rốn gan là tĩnh mạch cửa, động mạch gan và đường mật chính (ống gan chung) . Trong đó, tĩnh mạch cửa nằm ở mặt phẳng phía sau của cuống gan, mặt phẳng trước gồm đường mật chính đi xuống ở bên phải và động mạch gan đi lên ở bên trái.

Siêu âm gan mật

Phương Pháp Siêu Âm Gan Mật: Siêu Âm Qua Đường Bụng

Siêu âm gan mật là một phương pháp hình ảnh y tế quan trọng trong việc đánh giá cấu trúc và chức năng của gan và túi mật. Quá trình này thường được thực hiện thông qua đường bụng và đòi hỏi sự chuẩn bị từ bệnh nhân:

Chuẩn Bị Trước Siêu Âm

Nhịn Ăn:

Trước khi thực hiện siêu âm, bệnh nhân cần nhịn ăn từ 6-8 tiếng. Điều này giúp túi mật không co nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăm khám và tránh bỏ sót tổn thương nhỏ.

Trường Hợp Cấp Cứu:

Trong trường hợp cấp cứu, bác sĩ có thể tiến hành siêu âm ngay lập tức mà vẫn cần thăm khám lâm sàng sau đó.

Quy Trình Thực Hiện Siêu Âm Gan Mật

Tư Thế Bệnh Nhân: Bệnh nhân nằm ở tư thế ngửa. Hít sâu và nín thở để hạ thấp gan xuống và tránh hơi trong đại tràng.

Chuẩn Bị Da và Máy Dò: Bác sĩ bôi lên vùng bụng một lớp gel có tác dụng giúp máy dò tiếp xúc chắc chắn với cơ thể và tránh không khí ở giữa máy dò và da người.

Siêu Âm Toàn Bộ Ổ Bụng: Thực hiện siêu âm toàn bộ ổ bụng, bao gồm vùng xung quanh gan – túi mật.

Xác Định Đường Mật và Phân Tích Kết Quả

Đường mật trong gan thường khó thấy nếu chúng không giãn. Phân tích ống mật chính trên các lớp cắt dưới sườn.

Trong trường hợp giãn do bít tắc, đường mật trong gan giãn biểu hiện là những hình ống giảm âm trong nhu mô gan giống như “chân cua” hoặc “chân nhện”.

Khi đường mật ngoài gan bị bít tắc, ống gan trái thường giãn sớm hơn ống gan phải.

Giải phẫu đường mật trong siêu âm gan mật là một kỹ thuật quan trọng giúp bác sĩ phát hiện những bất thường, tổn thương gan, mật.

CÂY HOÀNG LIÊN – THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 5

Hoàng liên, một loại cây mọc dại phổ biến tại nhiều vùng núi của Việt Nam, mặc dù chỉ là một cây cỏ, nhưng nó mang đến những bất ngờ với công dụng dược lý đặc biệt. Dưới đây, chúng ta sẽ cùng khám phá chi tiết hơn về đặc điểm hình thái, tác dụng trong y học và những bài thuốc quý giá được chế biến từ hoàng liên.

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 7

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Cây hoàng liên là một loài cây mọc dại, có tên khoa học là Coptis teeta Wall. Loài cây này phân bố chủ yếu ở các vùng núi của Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lào Cai,…

VỀ HÌNH THÁI CẤU TẠO

Cây hoàng liên là cây thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 30cm. Lá mọc lên từ gốc, mép có răng cưa, màu xanh mướt. Hoa hoàng liên màu vàng lục, mọc thành cụm nhỏ 3 – 5 bông ở đầu cành. Quả màu vàng, bên trong có hạt màu lục xám hoặc nâu đen.

Đặc biệt, rễ hoàng liên là bộ phận chứa nhiều dược tính nhất. Rễ hoàng liên có dạng hình trụ dài, thuộc dạng rễ chùm, màu nâu hoặc vàng nhạt. Khi cây phát triển đến giai đoạn trưởng thành, rễ sẽ mọc thành củ giống chân gà.

CÁC DẠNG BÀO CHẾ CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Phần rễ và củ của cây hoàng liên là bộ phận được sử dụng làm thuốc. Người dân thường thu hoạch cây hoàng liên khi cây được khoảng 2 – 3 năm tuổi, đây là giai đoạn cây phát triển tốt và chứa nhiều dược tính nhất.

Dược liệu hoàng liên có thể được chế biến thành các dạng sau:

  • Hoàng liên khô: Rửa sạch hoàng liên, sau đó để nguyên củ hoặc thái mỏng rồi phơi khô trong bóng mát.
  • Hoàng liên ngâm rượu: Lấy hoàng liên tươi rửa sạch, sau đó sao vàng hạ thổ rồi ngâm với rượu 40 – 42 độ.

GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

Theo các nghiên cứu khoa học, cây hoàng liên chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, bao gồm:

  • Ethanol: Có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa.
  • Berberin: Có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống co thắt cơ trơn, hạ đường huyết, giảm cholesterol, tăng cường miễn dịch.
  • Columbamine: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm cholesterol.
  • Palmatin: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm cholesterol.
  • Coptisine: Có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống co thắt cơ trơn.

Ngoài ra, cây hoàng liên còn chứa một số chất dinh dưỡng khác như:

  • Protein: 2,2 – 2,6%
  • Carbohydrate: 35,3 – 37,3%
  • Chất xơ: 16,6 – 19,3%
  • Lipid: 1,7 – 2,1%
  • Vitamin: Vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C,…
  • Khoáng chất: Kali, canxi, sắt, magie,…

LỢI ÍCH SỨC KHỎE CỦA CÂY HOÀNG LIÊN

THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

  • Tả Hóa và Khử Nhiệt Độc: Hoàng liên được coi là một thảo dược có vị đắng, tính hàn, và không chứa độc tố. Chúng được sử dụng để tá hỏa, táo thấp, khử nhiệt độc, giúp cân bằng các kinh Tâm, Can, Tỳ, Vị và Đại trường.
  • An Tâm và Trấn Can: Hoàng liên có tác dụng giúp an tâm, chỉ mộng di, và trấn can. Nó được sử dụng để điều trị các chứng như tâm hỏa thịnh, nhiệt miệng, nôn mửa, kiết lỵ, thấp chẩn, thương hàn, và nhiều bệnh lý khác.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

  • Chất Berberin và Khả Năng ức Chế Vi Khuẩn: Hoàng liên chứa nhiều hoạt chất như Berberin, Ethanol, Palmatin, Columbamine, Coptisine, giúp ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn, hỗ trợ kháng viêm hiệu quả.
  • Hỗ Trợ Đường Tiêu Hóa: Cây hoàng liên được sử dụng trong điều trị các chứng bệnh về đường tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy, đau bụng.
  • Tác Động Tốt Cho Tim Mạch: Berberin trong hoàng liên có tác dụng hạ huyết áp, ngăn ngừa tăng giãn mạch, và có lợi cho tim mạch chuyển hóa.
  • Tăng Cường Chức Năng Mật: Hoàng liên được cho là có thể tăng cường chức năng của mật và kích thích vỏ não khi sử dụng ở liều lượng phù hợp.
  • Chữa Trị Các Vấn Đề Da: Cây hoàng liên cũng được sử dụng để điều trị mụn nhọt, nổi ngứa, mề đay, giải độc, và thanh nhiệt.

Tóm lại, cây hoàng liên không chỉ là một thảo dược quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam mà còn được hỗ trợ và chứng minh về tác dụng tích cực trong Y Học Hiện Đại, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và trạng thái tinh thần.

CÂY HOÀNG LIÊN - THẦN DƯỢC CÓ KHẢ NĂNG CHỮA BÁCH BỆNH 9

CÁC BÀI THUỐC TỪ HOÀNG LIÊN

BÀI THUỐC TRỊ BỆNH MỀ ĐAY, MỜ VẾT CHÀM TRÊN DA

Chuẩn bị các dược liệu như hoàng bá, mộc thông, hoàng liên, khổ sâm (mỗi vị 12g), 8g mỗi vị phục linh, bạch tiễn bì, thương truật cùng bạc hà (4g). Pha hỗn hợp dược liệu cùng 1 lít nước, đến khi nước cạn còn một nửa thì bỏ bã, uống nước chia thành 3 lần dùng hết trong ngày, uống cho đến khi bệnh thuyên giảm.

BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY, KIẾT LỴ

Dùng bột hoàng liên tán nhỏ (liều lượng 12g) hòa cùng nước ấm, để tăng độ thơm ngon bạn có thể cho thêm một chút mật ong, chia thành 3 lần uống hết trong ngày.

BÀI THUỐC CHỮA VIÊM RUỘT, ĐIỀU TRỊ TRỰC KHUẨN LỴ

Mộc hương (20g), hoàng liên (80g) đều nghiền thành bột, thêm mật ong trộn đều đến khi hỗn hợp dẻo mịn thì nặn thành những viên nhỏ. Mỗi lần dùng từ 2 – 8g thuốc này, uống 3 lần/ngày cùng nước đun sôi để nguội.

BÀI THUỐC TRỊ CHỨNG RA MỒ HÔI TRỘM BAN ĐÊM

Hoàng cầm, hoàng bá, hoàng liên chuẩn bị từ 8 – 12g mỗi vị. Ngoài ra cần kết hợp cùng đương quy, sinh địa, thục địa (12g mỗi vị), 16 -24g hoàng kỳ và long nhãn, táo nhân. Đem dược liệu sắc cùng với nước uống 1 thang/ngày cho đến khi bệnh được cải thiện.

BÀI THUỐC GIẢM MỆT MỎI, LO ÂU, HỖ TRỢ AN THẦN

Dùng xích đan 16g, hoàng liên 20g và cam thảo 10g, tất cả ở dạng bột mịn, trộn cùng rượu trắng nóng và vo thành viên nhỏ (kích thước bằng hạt đậu xanh). Uống khoảng 10 viên/ngày và nên duy trì bài thuốc này cho tới khi các dấu hiệu của bệnh được thuyên giảm.

ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG BẰNG HOÀNG LIÊN

Các vị dược liệu cần chuẩn bị bao gồm bối mẫu, trạch tả, mẫu đơn bì, hoàng liên, hạt dành dành 8g mỗi vị, bạch thược 12g và ngô thù, trần bì (mỗi vị 6g). Đem hỗn hợp dược liệu này sắc cùng 1 lít nước, đun cạn khi chỉ còn ½ lượng nước thì chắt bỏ bã, chia ra uống thành 3 lần/ngày.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÁC BÀI THUỐC TỪ HOÀNG LIÊN

  • Không dùng hoàng liên cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Không dùng hoàng liên cho người có thể trạng yếu, hay bị tiêu chảy.
  • Không dùng hoàng liên quá nhiều.
  • Người dị ứng với berberin không nên sử dụng hoàng liên.

Hy vọng rằng những thông tin mà phunutoancau đã chia sẻ về cây hoàng liên sẽ mang lại giá trị và hiểu biết cho bạn. Cây hoàng liên không chỉ là một loại thảo dược ít độc tố mà còn là nguồn dưỡng chất quý giá có lợi cho sức khỏe con người.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dược tính của hoàng liên khá mạnh, do đó, không phù hợp cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú, cũng như trẻ em. Trong trường hợp này, việc sử dụng cây hoàng liên nên được thảo luận và đưa ra quyết định dưới sự giám sát của chuyên gia y tế.