BÓNG ĐÈ LÀ GÌ? CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ BÓNG ĐÈ

BÓNG ĐÈ LÀ GÌ? CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ BÓNG ĐÈ 1

Bóng đè là một tình trạng bệnh lý nhẹ, không gây tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và thường dễ kiểm soát và điều trị. Tuy nhiên, khi trải qua trạng thái này, nhiều người có thể trải qua cảm giác lo âu và sợ hãi. Do đó, việc nhận biết dấu hiệu khi bị bóng đè và áp dụng các phương pháp khắc phục cũng như biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng.

BÓNG ĐÈ LÀ GÌ? CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ BÓNG ĐÈ 3

BÓNG ĐÈ LÀ GÌ?

Bóng đè, còn được gọi là chứng liệt thân khi ngủ, là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn, xuất hiện ở người khi ngủ. Trong trạng thái bóng đè, người bệnh vẫn tỉnh táo nhưng lại không thể cử động hay nói năng gì được, thậm chí có thể nhìn thấy hoặc nghe thấy những thứ không có thật.

NGUYÊN NHÂN BỊ BÓNG ĐÈ

Có nhiều nguyên nhân gây ra bóng đè, bao gồm:

RỐI LOẠN TRONG GIAI ĐOẠN GIẤC NGỦ

Hiện tượng bóng đè xảy ra khi một phần của giai đoạn giấc ngủ REM (giai đoạn cử động mắt nhanh hay giai đoạn ngủ mơ) xảy ra khi bạn vẫn còn thức. Giai đoạn cử động mắt nhanh là khi não bộ hoạt động rất tích cực và các giấc mơ thường xuất hiện. Ngoại trừ cử động mắt và cơ trong lúc thở, việc cơ thể không thể cử động sẽ ngăn bạn không vô tình làm hại chính mình trong lúc mơ.

KHÔNG NGỦ ĐỦ GIẤC

Khi bạn không ngủ đủ giấc, cơ thể sẽ khó đi vào giấc ngủ REM và dễ bị tỉnh giấc trong giai đoạn này. Điều này có thể dẫn đến bóng đè.

GIỜ GIẤC NGỦ BỊ XÁO TRỘN

Giờ giấc ngủ bị xáo trộn cũng có thể gây ra bóng đè. Khi bạn đi ngủ và thức dậy không theo một lịch trình cố định, cơ thể sẽ khó đi vào giấc ngủ REM bình thường.

MẮC CHỨNG NGỦ RŨ

Chứng ngủ rũ là một rối loạn giấc ngủ khiến người bệnh dễ bị buồn ngủ bất chợt trong ngày. Người mắc chứng ngủ rũ cũng dễ bị bóng đè hơn người bình thường.

CHẤN THƯƠNG TÂM LÝ

Chấn thương tâm lý cũng có thể là một nguyên nhân gây ra bóng đè. Khi bạn bị căng thẳng, lo âu hoặc bị trầm cảm, bạn có thể dễ bị bóng đè hơn.

SỬ DỤNG CÁC CHẤT KÍCH THÍCH

Sử dụng các chất kích thích như caffeine, nicotine hoặc rượu bia trước khi ngủ có thể làm gián đoạn giấc ngủ và dẫn đến bóng đè.

MỘT SỐ BỆNH LÝ KHÁC

Ngoài các nguyên nhân trên, bóng đè cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý khác, chẳng hạn như:

  • Thiếu vitamin D
  • Thiếu sắt
  • Thiếu magiê
  • Thiếu canxi
  • Chứng rối loạn giấc ngủ
  • Chứng ngưng thở khi ngủ
BÓNG ĐÈ LÀ GÌ? CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ BÓNG ĐÈ 5

DẤU HIỆU KHI BỊ BÓNG ĐÈ

Dấu hiệu chính của bóng đè là cảm giác không thể cử động hay nói năng gì được trong vòng vài giây hoặc lên đến vài phút. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng khác như:

  • Đổ mồ hôi
  • Khó thở
  • Cảm giác bị đè nặng lên ngực
  • Cảm giác bị nhốt trong một căn phòng tối
  • Nhìn thấy hoặc nghe thấy những thứ không có thật

Dấu hiệu của bóng đè có thể khác nhau ở mỗi người. Một số người chỉ cảm thấy tê liệt nhẹ, trong khi những người khác có thể cảm thấy rất sợ hãi và lo lắng.

Thời gian bóng đè thường kéo dài từ vài giây đến vài phút. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, bóng đè có thể kéo dài đến hàng giờ.

ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ BỊ BÓNG ĐÈ

Theo các nghiên cứu, bóng đè có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính, tuy nhiên có một số đối tượng có nguy cơ cao bị bóng đè hơn, bao gồm:

  • Người bị rối loạn giấc ngủ: Bóng đè thường xảy ra ở những người có giấc ngủ không ổn định, thường xuyên bị mất ngủ, ngủ không đủ giấc, hoặc ngủ không theo giờ giấc khoa học.
  • Người bị các bệnh lý thần kinh: Bóng đè có thể là một triệu chứng của một số bệnh lý thần kinh, chẳng hạn như rối loạn lo âu, rối loạn trầm cảm, rối loạn tâm thần,…
  • Người sử dụng các chất kích thích: Các chất kích thích như caffeine, rượu bia,… có thể làm tăng nguy cơ bị bóng đè.
  • Người thường xuyên bị căng thẳng, lo lắng: Căng thẳng, lo lắng có thể gây ra rối loạn giấc ngủ, dẫn đến bóng đè.
  • Người đang trong giai đoạn chuyển tiếp: Bóng đè thường xảy ra ở những người đang trong giai đoạn chuyển tiếp, chẳng hạn như giai đoạn dậy thì, giai đoạn mang thai, giai đoạn mãn kinh,…

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị bóng đè, bao gồm:

  • Tư thế ngủ: Tư thế nằm sấp khi ngủ có thể làm tăng nguy cơ bị bóng đè.
  • Lối sống thiếu lành mạnh: Lối sống thiếu lành mạnh, chẳng hạn như thức khuya, ăn uống không điều độ,… cũng có thể làm tăng nguy cơ bị bóng đè.

CÁCH XỬ LÝ KHI BỊ BÓNG ĐÈ

Có nhiều cách để xử lý khi bị bóng đè, bao gồm:

THỰC HIỆN CÁC CỬ ĐỘNG NHẸ

Đây là cách đơn giản nhất để thoát khỏi bóng đè. Hãy cố gắng cử động nhẹ nhàng ở các đầu ngón tay, ngón chân hoặc nắm chặt lòng bàn tay hết sức có thể. Ngoài ra, bạn cũng có thể vận động cơ mặt bằng cách tạo ra các biểu hiện nhăn nhó.

TẬP TRUNG THỞ ĐỀU

Thở đều và giữ tâm trạng được bình tĩnh là một trong những yếu tố quan trọng để sớm kết thúc tình trạng bóng đè. Cảm giác sợ hãi, cố gắng vùng vẫy sẽ là gia tăng áp lực lên ngực, từ đó hình thành cảm giác như có vật đè nặng ở ngực.

TẠO ÂM THANH NHỎ

Khi rơi vào tình trạng bóng đè, nếu đang nằm gần một người khác, hãy cố gắng tạo tín hiệu để họ có thể đánh thức bạn bằng cách phát ra một số âm thanh từ cổ họng. Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng phương pháp cố gắng ho khan để nhanh chóng thoát khỏi trạng thái bóng đè.

GIỮ TÂM TRẠNG BÌNH THẢN

Khi thực hiện các kỹ thuật nhưng không đem lại hiệu quả mà còn khiến mọi thứ tiến triển xấu hơn với ảo giác như bị đè nặng, lôi đi, xoay vòng,… thì chúng ta cần giữ tinh thần được ổn định, bình thản. Tuyệt đối tránh việc chống lại, vùng vẫy, chúng sẽ khiến cho cơ thể rơi vào uể oải kéo dài khi thức tỉnh.

PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH TRẠNG BÓNG ĐÈ

Bóng đè xuất hiện thường xuyên có thể khiến cơ thể rơi vào trạng thái uể oải, mệt mỏi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc và học tập. Do đó, cần duy trì một số thói quen sau để có thể hạn chế việc xuất hiện tình trạng bóng đè:

  • Ngủ đủ giấc mỗi ngày: Ngủ đủ giấc mỗi ngày là yếu tố quan trọng giúp tinh thần luôn ổn định, ngăn ngừa tình trạng bóng đè. Người trưởng thành nên ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi đêm.
  • Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh: Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh, hợp lý; có khung giờ sinh hoạt, ngủ nghỉ khoa học; tránh việc thức quá khuya và dậy muộn vào ngày hôm sau.
  • Môi trường ngủ nghỉ thoáng mát, yên tĩnh: Môi trường ngủ nghỉ nên được thiết kế thoáng mát, yên tĩnh; nhiệt độ phòng không được ở mức quá cao hoặc thấp.
  • Tập luyện thể dục thể thao: Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, tuy nhiên cần tránh tập luyện quá sức hoặc thực hiện trước khi ngủ.
  • Tránh sử dụng các chất kích thích: Trước khi ngủ từ 3 đến 5 giờ, tránh việc sử dụng các chất kích thích có hại cho giấc ngủ như caffeine, trà,… hay ăn quá no.
  • Giữ tâm trạng vui vẻ, lạc quan: Giữ cho tâm trạng luôn được vui vẻ, lạc quan, hạn chế việc căng thẳng, lo âu kéo dài.

Bóng đè kéo dài là nguyên nhân dẫn đến một số bệnh lý khác có liên quan đến hệ thần kinh. Do đó, dù không có khả năng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe nhưng nếu kéo dài có thể dẫn đến những biến chứng không mong muốn.

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 7

Đục thủy tinh thể đứng đầu trong số các nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa trên toàn cầu, và tình trạng này không ngoại lệ tại Việt Nam. Mặc dù có thể phát sinh ở mọi độ tuổi, nhưng đây thường là một vấn đề phổ biến, đặc biệt là ở những người trưởng thành, đặc biệt là người trên 50 tuổi.

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 9

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ?

Đục thủy tinh thể là một bệnh lý mắt phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở người trên 40 tuổi. Bệnh gây ra bởi sự thay đổi cấu trúc protein của thủy tinh thể, khiến thủy tinh thể bị mờ đục, cản trở ánh sáng đi qua. Từ đó dẫn đến suy giảm thị lực, người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động thường ngày như lái xe, đọc sách báo,… thậm chí có thể dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.

NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỤC THỦY TINH THỂ

Nguyên nhân chính gây đục thủy tinh thể là do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. Theo thời gian, các protein trong thủy tinh thể sẽ bị phân hủy và kết tụ lại, tạo thành các đám mờ đục. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể, bao gồm:

  • Tuổi tác: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc đục thủy tinh thể càng cao.
  • Gia đình có tiền sử đục thủy tinh thể: Nếu gia đình có người thân bị đục thủy tinh thể, nguy cơ bạn mắc bệnh cũng sẽ cao hơn.
  • Tiếp xúc với tia cực tím: Tia cực tím từ ánh nắng mặt trời có thể làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.
  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể và làm bệnh tiến triển nhanh hơn.
  • Thừa cân, béo phì: Thừa cân, béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.

Một số bệnh lý khác: Một số bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp,… cũng làm tăng nguy cơ mắc đục thủy tinh thể.

TRIỆU CHỨNG CỦA ĐỤC THỦY TINH THỂ

Triệu chứng của đục thủy tinh thể thường khởi phát từ từ, ban đầu chỉ là mờ nhòe, nhìn kém khi trời tối hoặc trong điều kiện thiếu ánh sáng. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Nhìn mờ, nhìn hai bóng hoặc nhìn hình ảnh bị biến dạng.
  • Khó nhìn rõ màu sắc.
  • Khó nhìn trong điều kiện thiếu ánh sáng.
  • Nhìn lóa, quầng sáng xung quanh đèn.
  • Khó đọc sách báo, xem tivi.
  • Khó lái xe.

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ THEO HÌNH THÁI, VỊ TRÍ

Dựa vào hình thái, vị trí của đám mờ đục trong thủy tinh thể, đục thủy tinh thể được chia thành 3 loại chính:

  • Đục nhân: Là loại đục phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục nhân thường xuất hiện ở vùng trung tâm của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn xa mờ, nhìn hai bóng,…
  • Đục vỏ: Là loại đục thường gặp ở người cao tuổi, chiếm khoảng 20% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục vỏ thường xuất hiện ở vùng vỏ của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn loá,…
  • Đục bao: Là loại đục ít gặp nhất, chiếm khoảng 10% các trường hợp đục thủy tinh thể. Đục bao thường xuất hiện ở vùng bao của thủy tinh thể, khiến người bệnh nhìn mờ, nhìn lóa,…

PHÂN LOẠI ĐỤC THỦY TINH THỂ THEO MỨC ĐỘ

Dựa vào mức độ đục của thủy tinh thể, đục thủy tinh thể được chia thành 4 mức độ:

  • Đục bắt đầu: Thủy tinh thể chỉ có một vài vùng mờ đục nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến thị lực.
  • Đục tiến triển: Thủy tinh thể có nhiều vùng mờ đục hơn, thị lực giảm dần.
  • Đục gần hoàn toàn: Thủy tinh thể bị đục gần như hoàn toàn, thị lực giảm nặng.
  • Đục hoàn toàn: Thủy tinh thể bị đục hoàn toàn, thị lực chỉ còn tối mờ.

BỆNH ĐỤC THỦY TINH THỂ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

ĐỤC THỦY TINH THỂ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA 11

Nếu để lâu ngày, tình trạng đục thủy tinh thể sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

TĂNG NHÃN ÁP

Tình trạng đục thủy tinh thể ngày càng nặng sẽ dẫn tới tăng nhãn áp, gây vỡ bao và phản ứng viêm màng bồ đào, mắt không thể điều tiết dịch khiến người bệnh cảm thấy đau dữ dội.

VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO

Viêm màng bồ đào là một bệnh lý viêm nhiễm ở màng bồ đào, lớp màng mỏng bao quanh phía sau nhãn cầu. Viêm màng bồ đào có thể gây đau nhức, đỏ mắt, nhìn mờ,…

TEO THẦN KINH MẮT

Kéo dài tình trạng tăng nhãn áp có thể làm teo thần kinh mắt và rất khó để phục hồi trở lại dù có phẫu thuật. Khả năng phục hồi của bệnh nhân sẽ rất kém và thậm chí có nhiều trường hợp dẫn tới mù lòa.

MÙ LÒA

Nếu không được điều trị kịp thời, đục thủy tinh thể có thể dẫn đến mù lòa.

CHẨN ĐOÁN BỆNH

Để xác định xem thủy tinh thể bị đục hay không, bác sĩ sẽ xem xét lịch sử về các bệnh lý và thực hiện kiểm tra mắt. Một số xét nghiệm có thể được chỉ định:

  • Kiểm tra thị lực: Bạn sẽ được kiểm tra lần lượt cả hai mắt thông qua biểu đồ hoặc thiết bị chuyên dụng với bảng chữ cái nhỏ dần. Dựa vào những thông số đó, bác sĩ sẽ đánh giá thị lực của bạn.
  • Kiểm tra mắt bằng kính hiển vi: Kính sẽ phóng đại các cấu trúc ở phía trước của mắt, giúp bác sĩ dễ dàng phát hiện ra những bất thường bên trong mắt.

ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỦY TINH THỂ

Hiện tại, phương pháp điều trị bệnh đục thủy tinh thể hiệu quả nhất là phẫu thuật. Trong đó, phương pháp PHACO được cho là phổ biến nhất. Phương pháp này sử dụng năng lượng sóng siêu âm để tán và tách phần tinh thể bị đục thành các mảnh nhỏ sau đó hút ra ngoài qua một vết mổ rất nhỏ, đồng thời thay vào đó một thủy tinh thể nhân tạo.

Phương pháp PHACO có nhiều ưu điểm như:

  • Vết mổ nhỏ, thời gian phẫu thuật nhanh chóng, bệnh nhân có thể xuất viện trong ngày.
  • Thị lực của người bệnh sẽ được phục hồi rất nhanh chóng.
  • Hầu như không gây chảy máu, không gây đau hoặc đau rất ít cho người bệnh.
  • Sau khi phẫu thuật, người bệnh có thể cải thiện thị lực và sinh hoạt bình thường, có thể di chuyển, lái xe, đọc sách, xem tivi,… nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tuy nhiên, phẫu thuật đục thủy tinh thể cũng có một số rủi ro, bao gồm:

  • Nhiễm trùng
  • Chảy máu
  • Loạn thị
  • Phản ứng với thuốc gây mê

Do đó, người bệnh cần được tư vấn kỹ lưỡng trước khi quyết định phẫu thuật.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Hiện nay, chưa có biện pháp nào có thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, có một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Đi khám mắt định kỳ
  • Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất cho mắt, đặc biệt là vitamin A, C, E, lutein, zeaxanthin
  • Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời, khói bụi, ô nhiễm
  • Không hút thuốc lá
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý mãn tính như tiểu đường, cao huyết áp

Tóm lại, đục thủy tinh thể là một bệnh lý mắt phổ biến, có thể dẫn đến mù lòa nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, người bệnh cần đi khám mắt định kỳ để phát hiện sớm bệnh và điều trị hiệu quả.