PHỤ NỮ BAO NHIÊU TUỔI THÌ HẾT TRỨNG? 

PHỤ NỮ BAO NHIÊU TUỔI THÌ HẾT TRỨNG?  1

Trong xã hội ngày nay, sức khỏe sinh sản của phụ nữ đang được đặc biệt quan tâm và chăm sóc, đặc biệt là trong bối cảnh dân số đang già hóa. Việc hiểu và nắm bắt thông tin liên quan đến sức khỏe sinh sản là rất quan trọng đối với tất cả phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Điều này giúp họ nhận ra tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bản thân. Bài viết sau sẽ giúp chúng ta làm rõ một khía cạnh quan trọng trong việc thụ thai là số lượng trứng và giúp bạn trả lời cho câu hỏi phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng? 

PHỤ NỮ BAO NHIÊU TUỔI THÌ HẾT TRỨNG?  3

PHỤ NỮ BAO NHIÊU TUỔI THÌ HẾT TRỨNG?

Trong quá trình hình thành bào thai, có một loại tế bào quan trọng được gọi là tế bào sinh dục nguyên thủy, chịu trách nhiệm cho việc biệt hóa và hình thành hệ sinh dục. Nhóm tế bào này di chuyển đến vị trí hình thành hệ sinh dục và phát triển thành nhóm tế bào nang ở nữ giới và tế bào Sertoli ở nam giới.

Ở nữ giới, tất cả tế bào sinh dục ban đầu sẽ biệt hóa thành noãn nguyên bào, tập trung trong buồng trứng của thai nhi nữ. Các noãn nguyên bào này tiếp tục phân chia và tăng số lượng thành noãn bào bậc I. Đến tháng thứ 5 của thai kỳ, tế bào nguồn của sự tạo noãn sẽ không còn nữa, chỉ còn lại một lượng lớn noãn bào bậc I mà không có tế bào nguyên thủy nào nữa.

Khi sinh ra, số lượng noãn bào I ở bé gái dao động từ 700.000 đến 2.000.000. Phần lớn trong số này sẽ dần thoái hóa và tiêu biến cho đến khi đến tuổi dậy thì, khi buồng trứng chỉ còn khoảng 40.000 noãn bào I. Trong số này, chỉ có khoảng 500 noãn bào I sẽ tiếp tục phát triển thành noãn trưởng thành.

Tính từ thời điểm dậy thì, mỗi phụ nữ sẽ có tổng cộng khoảng 500 trứng có khả năng thụ tinh và thực hiện quá trình sinh sản. Lý thuyết cho biết nếu một phụ nữ rụng một trứng mỗi tháng, 1 năm sẽ rụng 12 trứng, và khi sử dụng hết 500 trứng này, câu trả lời cho câu hỏi về tuổi khi hết trứng là khoảng 55 tuổi. Tuy nhiên, thực tế, quá trình rụng trứng của phụ nữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TẠO TRỨNG

Trong quá trình hình thành bào thai, buồng trứng chịu tác động của hormone FSH và LH từ tuyến yên để tạo ra chu kỳ kinh nguyệt, bao gồm việc tạo trứng và chuẩn bị tử cung cho phôi. Chu kỳ kinh nguyệt tổng quát bao gồm các quá trình sau:

  • Rụng trứng: Mỗi chu kỳ kinh nguyệt, sẽ có một trứng trưởng thành được phóng ra khỏi nang trứng.
  • Tăng sinh nội mạc tử cung: Nội mạc tử cung sẽ tăng sinh để chuẩn bị cho việc làm tổ.
  • Hoàng thể: Nang trứng sau khi rụng sẽ chế tiết nội tiết để chuẩn bị cho việc thụ tinh.
  • Tróc nội mạc tử cung: Nếu không có thụ tinh xảy ra, nội mạc tử cung sẽ bị tróc và hoàng thể thoái hóa.

Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày bắt đầu có kinh, tức là quá trình tróc nội mạc tử cung của chu kỳ trước. Khoảng ngày 5-6 của chu kỳ kinh, tuyến yên được kích thích bởi FSH và LH để phát triển nang trứng. Mỗi chu kỳ có khoảng 6-12 nang trứng nguyên thủy phát triển.

Trong buồng trứng, các nang trứng nguyên thủy tiến triển thành nang trứng sơ cấp, sau đó thành nang trứng thứ cấp. Khi trở thành nang trứng chín, các noãn bào bên trong là noãn bào II. Khoảng ngày 13-14 của chu kỳ kinh, một hoặc hai nang trứng chín sẽ rụng, phóng noãn ra khỏi buồng trứng.

Để có nang trứng chín, các nang trứng nguyên thủy trải qua sự huy động và chọn lọc từ rất sớm. Yếu tố nào đó có thể làm thay đổi quá trình này, từ dinh dưỡng đến các vấn đề y tế như điều trị ung thư hay rối loạn di truyền.

Do đó, việc phụ nữ hết trứng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành nang trứng chín.

PHỤ NỮ CÀNG LỚN TUỔI THÌ CHẤT LƯỢNG TRỨNG SẼ GIẢM?

Một vấn đề cũng được nhiều chị em phụ nữ quan tâm đó là liệu chất lượng của trứng có giảm theo tuổi của người phụ nữ không? Trung bình, độ tuổi mãn kinh nằm trong khoảng từ 45 đến 55 tuổi. Khi tiến vào giai đoạn này, kinh nguyệt dần dừng và quá trình sản xuất trứng cũng chấm dứt. Điều này dẫn đến việc khả năng sinh sản giảm đi, và điều này là điều mà nhiều phụ nữ quan tâm.

Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, khả năng thụ thai cao nhất ở phụ nữ là trong khoảng từ 20 đến 27 tuổi và bắt đầu giảm dần ở tuổi 32. Khi đến tuổi 40, số lượng trứng của phụ nữ giảm xuống chỉ còn 3% so với số lượng từ lúc mới sinh ra. Ngoài ra, chất lượng của trứng cũng giảm đi khi phụ nữ lớn tuổi, dễ gặp các lỗi trong quá trình phân chia. Do đó, khi mang thai ở tuổi cao, tỷ lệ mắc các bệnh do bất thường nhiễm sắc thể cũng cao hơn (như hội chứng Down, hội chứng Patau, v.v.).

Hiện nay, công nghệ đông lạnh trứng (EFP) đã được phát triển để giúp bảo tồn khả năng sinh sản. Phương pháp này cho phép lựa chọn và lưu trữ những trứng có chất lượng tốt. Công nghệ này giúp phụ nữ có thể đảm bảo khả năng sinh sản mà không phụ thuộc vào tuổi tác. Người phụ nữ bước vào quá trình điều trị ung thư hoặc có chỉ định cắt bỏ buồng trứng cũng có thể thực hiện đông trứng để bảo tồn khả năng sinh sản.

Hy vọng bài viết trên có thể giúp bạn trả lời được câu hỏi phụ nữ bao nhiêu tuổi thì hết trứng và cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích về sức khỏe sinh sản của người phụ nữ.

BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ

BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 5

Bệnh mắt lác thường phổ biến hơn ở trẻ em, chủ yếu xuất phát từ yếu tố di truyền. Tình trạng này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến khả năng nhìn, ngoại hình, tâm lý và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết và toàn diện về bệnh lác mắt, giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.

BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 7

LÁC MẮT LÀ GÌ?

Lác mắt là bệnh lý của mắt mà hai mắt không nhìn thẳng được mà nhìn theo hai hướng khác nhau. Một mắt nhìn thẳng về phía trước, trong khi đó mắt còn lại không nhìn thẳng mà nhìn theo 1 trong các hướng: Nhìn vào trong, ra ngoài, nhìn lên trên, xuống dưới. Dựa vào mắt nhìn lệch mà có tên gọi khác nhau như mắt lác ngoài: mắt nhìn lệch nhìn ra ngoài; mắt lác trong: mắt nhìn lệch nhìn vào trong; mắt lác trên: mắt nhìn lệch nhìn lên trên; mắt lác dưới: mắt nhìn lệch nhìn xuống dưới. Mắt nhìn thẳng và mắt nhìn lệch có thể hoán đổi hoặc luân phiên nhau.

PHÂN LOẠI LÁC MẮT

PHÂN LOẠI LÁC MẮT THEO HƯỚNG LỆCH CỦA MẮT

Phân loại này dựa vào hướng lệch của mắt, có thể chia lác mắt thành các loại sau:

  • Lác trong: Mắt bị lác trong là mắt nhìn vào trong, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai. Lác trong có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác ngoài: Mắt bị lác ngoài là mắt nhìn ra ngoài, thường gặp ở người lớn. Nguyên nhân có thể do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm,… Lác ngoài có thể gây ra tầm nhìn đôi, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
  • Lác trên: Mắt bị lác trên là mắt nhìn lên trên, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác trên có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác dưới: Mắt bị lác dưới là mắt nhìn xuống dưới, thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác dưới có thể gây ra nhược thị, nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến mù lòa.
  • Lác xoáy: Mắt bị lác xoáy là mắt bị lệch và quay vòng quanh trục của nó. Nguyên nhân có thể do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, hoặc do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm. Lác xoáy có thể gây ra tầm nhìn đôi, nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

PHÂN LOẠI LÁC MẮT THEO NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Phân loại này dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể chia lác mắt thành các loại sau:

  • Lác bẩm sinh: Nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai. Lác bẩm sinh thường gặp ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi, có thể do di truyền, hoặc do các yếu tố môi trường như nhiễm trùng, thuốc,…
  • Lác mắc phải: Nguyên nhân do các bệnh lý thần kinh, chấn thương, viêm nhiễm,… Lác mắc phải thường gặp ở người lớn, có thể do các bệnh lý thần kinh như đột quỵ, chấn thương não,… hoặc do các bệnh lý mắt như viêm màng bồ đào, viêm võng mạc,…
  • Lác do loạn thị: Mắt bị lác do loạn thị là do sự khúc xạ của ánh sáng khi đi qua mắt bị rối loạn, khiến hình ảnh không được hội tụ rõ ràng trên võng mạc. Lác do loạn thị có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn, nguyên nhân chủ yếu là do di truyền.

Ngoài ra, lác mắt còn có thể được phân loại theo mức độ nặng nhẹ, thời điểm khởi phát, vị trí của lác,…

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH MẮT LÁC

Đa phần nguyên nhân được lý giải do thương tổn ở dây thần kinh thị giác, trung khu thần kinh thị giác hoặc do những thương tổn tại cơ vận nhãn. Vấn đề tại mắt này thường được lý giải do:

  • Bẩm sinh, di truyền: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 50% số trường hợp mắc lác mắt. Nguyên nhân là do rối loạn sự phát triển của các cơ vận nhãn trong quá trình bào thai, có thể do di truyền hoặc do các yếu tố môi trường như nhiễm trùng, thuốc,…
  • Liệt cơ vận nhãn: Là tình trạng một hoặc nhiều cơ vận nhãn bị tổn thương, khiến mắt không thể di chuyển bình thường. Liệt cơ vận nhãn có thể do bẩm sinh, do chấn thương, do bệnh lý thần kinh,…
  • Biến chứng của tật khúc xạ: Cận thị, viễn thị, loạn thị là những tật khúc xạ có thể gây lác mắt. Khi bị tật khúc xạ, hình ảnh không được hội tụ rõ ràng trên võng mạc, khiến não bộ không thể xử lý hình ảnh từ hai mắt một cách đồng bộ, dẫn đến lác mắt.
  • Biến chứng của các chấn thương vùng quanh mắt: Chấn thương vùng quanh mắt như chấn thương đầu, chấn thương mắt,… có thể gây tổn thương đến các cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
  • Do trẻ có vấn đề ở não: Một số bệnh lý ở não như bại não, down, não úng thủy,… có thể gây lác mắt.
  • Trẻ sinh non, thiếu tháng, nhẹ cân: Trẻ sinh non, thiếu tháng, nhẹ cân có nguy cơ mắc lác mắt cao hơn trẻ sinh đủ tháng, đủ cân.
  • Nhiễm trùng ở mắt: Một số bệnh nhiễm trùng ở mắt như viêm màng bồ đào, viêm võng mạc,… có thể gây lác mắt.

Ngoài ra, lác mắt còn có thể do một số nguyên nhân khác như:

  • Thiếu vitamin A: Thiếu vitamin A có thể làm suy giảm thị lực, khiến não bộ khó xử lý hình ảnh từ hai mắt một cách đồng bộ, dẫn đến lác mắt.
  • Thiếu sắt: Thiếu sắt có thể gây thiếu máu, khiến não bộ không cung cấp đủ oxy cho các cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
  • Thiếu canxi: Thiếu canxi có thể làm suy yếu cơ vận nhãn, dẫn đến lác mắt.
BỆNH MẮT LÁC LÀ GÌ? DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, HƯỚNG ĐIỀU TRỊ 9

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT NGƯỜI MẮT LÁC

  • Hai mắt không nhìn cùng một hướng: Đây là dấu hiệu điển hình nhất của mắt lác. Bạn có thể tự soi gương hoặc nhờ người xung quanh quan sát hộ để phát hiện dấu hiệu này.
  • Thị lực hai bên mắt không đều: Mắt lé thường có thị lực kém hơn mắt bình thường.
  • Người mắt lác thường phải nghiêng đầu, nheo mắt: Khi quan sát sự vật, người mắt lác thường phải nghiêng đầu, nheo mắt giúp nhìn rõ hơn, thích nghi với tình trạng lé.
  • Người mắt lác đi lại hay bị vấp té, hậu đậu, làm việc thường không chính xác: Lác mắt khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc định vị các vật thể, dẫn đến đi lại hay bị vấp té, hậu đậu, làm việc thường không chính xác.
  • Hiện tượng song thị có thể xuất hiện ở những người đã có chức năng thị giác hoàn thiện nhưng bị lác đột ngột: Song thị là hiện tượng nhìn thấy hai hình ảnh của một vật thể. Hiện tượng này có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai mắt.

LÁC MẮT CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Y học chưa công nhận phương pháp nào có thể giúp điều trị dứt điểm lác mắt. Mục đích can thiệp y tế ở trẻ em giúp trẻ bảo toàn chức năng hợp thị của hai mắt, phòng tránh nguy cơ mất thị lực hoàn toàn cho trẻ, còn ở người trưởng thành, chỉnh lé chỉ giúp đáp ứng mục đích thẩm mỹ. Một số trường hợp bị lác cấp, can thiệp giúp phục hồi chức năng hợp thị.

Tùy vào từng loại lác mắt người bệnh gặp phải, độ tuổi phát hiện sẽ có những hướng can thiệp y tế khác nhau. Cụ thể:

ĐEO KÍNH

Thường được chỉ định cho trẻ nhỏ và trẻ đi học. Kính giúp mắt nhìn thẳng, thường áp dụng cho các trường hợp bị lé do quy tụ điều tiết hoặc đi kèm với tật khúc xạ khác. Sử dụng kính thuốc cho trẻ và kết hợp đồng thời với khám mắt định kỳ từ 3 đến 6 tháng/lần giúp bảo toàn chức năng hợp thị hai mắt, phòng tránh suy giảm thị lực.

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HỢP THỊ

Áp dụng cho các trường hợp bị lác cấp, lác không liên tục và góc nhỏ. Lúc này cần thực hiện một số bài luyện tập ở mắt để phục hồi chức năng hợp thị cho mắt bị lác như tập quy tụ, tập liếc sang hướng ngược lại giúp mắt nhìn chính xác vào vật, tập trên máy chỉnh quang giúp hợp thị hai mắt.

TIÊM THUỐC BOTULINUM TOXIN

Thường được áp dụng cho các trường hợp bị lé thứ phát ở người lớn do bị liệt cơ vận nhãn trong thời gian chờ đợi phẫu thuật. Tiêm thuốc giúp bệnh nhân giải quyết tạm thời tình trạng song thị ở mắt.

PHẪU THUẬT CHỈNH LÁC

Được áp dụng cho người trưởng thành, làm mắt lác với mục đích khắc phục vấn đề về thẩm mỹ, khôi phục diện mạo bình thường. Ngoài ra, ở trẻ bị lác dai dẳng, phẫu thuật sớm giúp trẻ cải thiện cơ hội phục hồi hoặc giúp tăng cường thị lực cho hai mắt.

Lác mắt càng được chẩn đoán sớm, khả năng phục hồi thị lực cho mắt càng cao. Vì vậy, nếu phát hiện trẻ có các biểu hiện nhìn lệch, mắt hiếng, nghiêng đầu hay quay đầu khi nhìn… cần đưa bé đi khám mắt để được chẩn đoán, có phương pháp can thiệp phù hợp.